Mẫu tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài

Loại file: .doc   |   Lượt xem: 658   |   Lượt tải: 30    

Chia sẻ bài viết hữu ích

Chia sẻ thông tin hữu ích

Quyết toán thuế là việc tính toán, kiểm tra, tập hợp và xử lý toàn bộ những nội dung công việc đã làm của một cá nhân, tổ chức với một đơn vị nào đó về khối lượng, giá trị, tính đúng đắn, hợp lệ,…Nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyết toán thuế theo quy đinh của pháp luật Việt Nam. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất hiện nay cùng một số thủ tục pháp lý liên quan:

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 103/2014/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại việt nam hoặc có thu nhập tại việt nam

– Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP 

1. Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài là gì?

Khái niệm nhà thầu nước ngoài đã được quy định cụ thể tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ

Như vậy, hiểu một cách đơn giản, quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài là việc kiểm tra, tập hợp toàn bộ những nội dung công việc đã làm của cá nhân, tổ chức nước ngoài. Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài là văn bản được soạn thảo bởi nhà thầu nước ngoài gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị xác nhận quyết toán thuế.

2. Mục đích của việc viết tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài?

Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài là mẫu tờ khai được lập ra để khai báo về việc quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài. Nội dung tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài nêu rõ thông tin nhà thầu khai thuế, doanh thu chịu thuế, số thuế phải nộp,…

Tờ khai quyết toán thuế là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận quyết toán thuế cho nhà thầu nước ngoài.

3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài

[01] Kỳ tính thuế: Ghi rõ kỳ tính thuế

[02] Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay: Ghi thông tin bên khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài

[03] Mã số thuế nộp thay NTNN:

[04] Địa chỉ: [05] Quận/huyện:[06] Tỉnh/ Thành phố: Ghi rõ địa chỉ theo cấp quân/huyện, Tỉnh/thành phố…

[07] Điện thoại:[08] Fax:[09] E-mail:

Phần quyết toán thuế

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Người viết tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khai báo chính xác, trung thực thông tin thuế theo các nội dung trong bảng: Giá trị hợp đồng, doanh thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Số thuế phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, số thuế đã tạm nộp…

Người viết tờ khai thuế cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật  về số liệu đã kê khai

Cuối đơn người nhận ký và ghi rõ họ tên

Người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

4. Thủ tục khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

Hiện nay, thủ tục khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được quy định tại Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC và thông tư 103/2014/TT-BTC

4.1. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài với nội dung như sau:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế

– Khi ký hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc nộp thuế GTGT, TNDN trong phạm vi 20 ngày kể từ khi ký hợp đồng

– Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.

Ngoài Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là đối tượng chịu thuế nhà thầu thì còn có tổ chức kinh doanh Việt Nam phải nộp thuế theo quy định trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

4.2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC

– Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.

– Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. 

Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

4.3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

Theo điểm a, khoản 3, Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thủ tục khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu được tiến hành như sau:

“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

– Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.

– Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng”.

Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp sẽ là căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế. Tuy nhiên, nếu doanh thu hằng năm từ 1 tỷ trở lên phải kê khai theo phương pháp khấu trừ và không được theo phương pháp trực tiếp


Podcast tình huống kế toán mới nhất

Danh sách khóa học

Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !

XEM BẢNG GIÁ
Đăng ký tư vấn x