Ngày đăng tin : 04/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Lương hưu là một khoản thu nhập ổn định giúp người lao động ổn định cuộc sống khi về già. Tuy nhiên, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng.
Người lao động bị tạm dừng nhận lương hưu gồm những ai?
Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 ghi nhận 3 trường hợp khiến người lao động đang nhận lương hưu hàng tháng bị tạm dừng hưởng, gồm:
1 - Xuất cảnh trái phép.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, cá nhân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Nếu không đáp ứng điều kiện trên, người tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị coi là xuất cảnh trái phép.
Với hành vi này, người lao động không chỉ bị dừng chi trả lương hưu hàng tháng mà còn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh tại Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015.
2 - Bị tòa án tuyên bố là mất tích.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015, một người sẽ Tòa án tuyên bố mất tích khi có đủ các điều kiện sau:
- Người đó đã biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết.
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Sau khi bị tuyên bố là mất tích, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng.
3 - Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định.
Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật BHXH năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn hưởng lương hưu hằng tháng phải đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu.
- Đủ thời gian đóng BHXH theo quy định:
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng từ đủ 15 năm BHXH trở lên
+ Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên: Các trường hợp còn lại.
Khi có căn cứ cho rằng người việc giải quyết hưởng lương hưu cho người lao động là không đúng quy định, cơ quan BHXH sẽ ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động biết.
Làm thế nào để tiếp tục hưởng lương hưu hằng tháng?
Việc bị tạm dừng hưởng lương hưu sẽ khiến người lao động không được nhận lương hưu trong một khoảng thời gian nhất định. Và để tiếp tục được hưởng lương hưu hàng tháng, người lao động chỉ cần thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Tạm dừng lương hưu do xuất cảnh trái phép.
Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật BHXH năm 2014, người lao động chỉ cần trở về định cư hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú.
Trường hợp 2: Tạm dừng lương hưu do bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Theo khoản 1 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, người lao động được quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích. Sau khi quyết định này có hiệu lực pháp luật, người lao động sẽ được tiếp tục chi trả lương hưu (khoản 2 Điều 64 Luật BHXH năm 2014).
Đồng thời người này còn được truy lĩnh lương hưu của những tháng chưa nhận và không bao gồm tiền lãi (theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Trường hợp 3: Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định.
Theo khoản 3 Điều 64 Luật BHXH năm 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng lương hưu của người lao động, cơ quan BHXH phải ra quyết định giải quyết hưởng; còn nếu chấm dứt hưởng thì phải nêu rõ lý do.
Người lao động được tiếp tục giải quyết hưởng lương hưu khi đó đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Trên đây là thông tin về các trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !