Ngày đăng tin : 22/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đang hưởng lương hưu có được rút một cục?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, lương hưu được cơ quan BHXH chi trả hàng tháng cho người lao động nhưng trong một số trường hợp đặc biệt như dịch bệnh, dịp Tết, lương hưu sẽ được trả gộp 02 tháng.
Tuy nhiên cũng có trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu được yêu cầu hưởng trợ cấp 1 lần. Nội dung này được được quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 Luật BHXH năm 2014:
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
Theo đó, nếu ra nước ngoài định cư, người lao động đang hưởng lương hưu có thể yêu cầu hưởng trợ cấp 1 lần. Quy định này được áp dụng với cả người lao động đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Như vậy, nếu có nhu cầu, người lao động đang nhận lương hưu hằng tháng có thể rút một cục khi ra nước ngoài định cư.
2. Mức trợ cấp 1 lần khi đang hưởng lương hưu mà ra nước ngoài định cư
Căn cứ khoản 2 Điều 65 Luật BHXH năm 2014, mức trợ cấp 1 lần khi đang hưởng lương hưu mà ra nước ngoài để định cư được tính như sau:
Mức trợ cấp 1 lần | = | (1,5 x | Số năm đóng BHXH trước 2014 | + | 2 x | Số năm đóng BHXH từ 2014 | - | 0,5 x | Số tháng đã hưởng lương hưu) | x | Lương hưu hằng tháng |
Trong đó:
- Mức trợ cấp 1 lần thấp nhất = 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được làm tròn như sau:
+ Lẻ từ 01 - 06 tháng: Tính là nửa năm.
+ Lẻ từ 07 - 11 tháng: Tính là một năm.
+ Thời gian đóng BHXH trước năm 2014 có tháng lẻ: Chuyển số tháng lẻ sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.
Ví dụ: Ông A đóng BHXH 20 năm 4 tháng (từ tháng 01/2000 đến hết tháng 4/2021) thì nghỉ hưu. Mức lương hưu được nhận tại tháng 5/2021 là 04 triệu/tháng. Ông A nhận lương hưu đến hết tháng 7/2021 thì ra nước ngoài định cư.
Khi đó, mức trợ cấp 1 lần mà ông A được nhận tính như sau:
Trợ cấp 1 lần = (1,5 x 13 năm đóng BHXH trước năm 2014 + 2 x 7,5 năm đóng BHXH từ năm 2014 - 0,5 x 3 tháng đã hưởng lương hưu) x 04 triệu đồng = 132 triệu đồng.
3. Thủ tục lấy trợ cấp 1 lần khi đi định cư nước ngoài
Theo hướng dẫn mới nhất tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, để hưởng trợ cấp một lần khi ra nước ngoài định cư, người lao động đang hưởng lương hưu cần thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Bộ hồ sơ được coi là đầy đủ và hợp lệ gồm:
- Bản chính Đơn đề nghị (theo Mẫu 14-HSB).
- Bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền vể việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang chi trả lương hưu.
Cách thức nộp: Trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp 1 lần.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
Trên đây là giải đáp cho thắc mắc về câu hỏi liệu đang nhận lương hưu có được rút một cục hay không.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
1. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp là gì? Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 đã bổ sung, quy định cụ thể về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp tại khoản 35 Điều 4 như sau: 35. “Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.” Theo quy định trên, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được hiểu là một trong những trường hợp sau:
1. Điều kiện được thanh toán trực tiếp khi tự mua thuốc Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau: - Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP). Để được thanh toán, người bệnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 59 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tại thời điểm kê đơn, chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn thuốc/thiết bị y tế, và không thể thay thế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !