Ngày đăng tin : 13/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?
Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, tai nạn lao động được định nghĩa là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào trên cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Và để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 bao gồm:
(1) - Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc hoặc ngoài nơi làm việc/ ngoài giờ làm việc mà thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên tuyến đường đi làm trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
(2) - Tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
2. Bị tai nạn lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Khi không may bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được nghỉ làm để điều trị, phục hồi chức năng lao động. Sau khi đã điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động, người lao động còn có thể nghỉ thêm chế độ dưỡng sức, phục hồi thương tật.
Thời gian nghỉ đối với từng giai đoạn điều trị, dưỡng sức, phục hồi thương tật được xác định như sau:
* Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động:
Hiện không có quy định cụ thể về thời gian nghỉ tối đa. Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào thương tật do tai nạn lao động mà người lao động mắc phải.
* Nghỉ dưỡng sức, phục hồi thương tật:
Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động và trở lại làm việc mà trong 30 ngày đầu sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động sẽ được giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi từ 05 - 10 ngày/lần bị tai nạn lao động.
Cụ thể như sau:
- Tối đa 10 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Tối đa 07 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%.
- Tối đa 05 ngày: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.
Lưu ý: Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động trong 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức độ suy giảm lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.
Như vậy, thời gian nghỉ làm do điều trị tai nạn lao động sẽ không giới hạn số ngày nghỉ tối đa nhưng khi đã điều trị ổn định thì người lao động chỉ được nghỉ dưỡng sức thêm từ 05 - 10 ngày.
3. Nghỉ điều trị, phục hồi sức khỏe, người lao động nhận được gì?
Trong thời gian nghỉ điều trị thương tật do tai nạn lao động và phục hồi sức khỏe, người la động sẽ nhận được các quyền lợi sau đây:
- Được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị.
Theo khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, doanh nghiệp có trách nhiệm trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động.
- Được doanh nghiệp bồi thường, trợ cấp khi bị tai nạn lao động.
Mức bồi thường, trợ cấp được xác định dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động của người lao động.
Sau khi có kết luận giám định mức độ suy giảm lao động, trong 05 ngày làm việc, người sử dụng lao động phải ra quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động. Trong thời hạn 05 ngày kể ngày ra quyết định bồi thường, trợ cấp, doanh nghiệp phải thanh toán toàn bộ số tiền bồi thường, trợ cấp cho người lao động hoặc thân nhân của họ.
- Được hưởng tiền dưỡng sức, phục hồi thương tật.
Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, với mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, người lao động sẽ được nhận số tiền bằng 30% mức lương cơ sở. Theo đó, mỗi ngày nghỉ người lao động sẽ được nhận 447.000 đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !