Ngày đăng tin : 24/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng, góp phần tăng thu cho ngân sách, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Theo đó, thuế TTĐB do các cơ sở trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh dịch vụ nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1. Hàng hóa chịu thuế
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014 và Điều 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
- Rượu.
- Bia.
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
- Tàu bay, du thuyền (loại sử dụng cho mục đích dân dụng).
- Xăng các loại.
- Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
- Bài lá.
- Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.
Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
2.2. Dịch vụ chịu thuế
ADVERTISING
Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TTĐB 2008 quy định dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế gồm:
- Kinh doanh vũ trường.
- Kinh doanh massage), karaoke.
- Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự.
- Kinh doanh đặt cược gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf;
- Kinh doanh xổ số.
3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Luật Thuế TTĐB 2008 và Điều 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB 2008 không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại,…
4. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
TT | Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế | Thuế suất (%) |
1 | Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá | 75 |
2 | Rượu từ 20 độ trở lên | 65 |
3 | Rượu dưới 20 độ | 35 |
4 | Bia | 65 |
5 | Xăng | 10 |
6 | Xăng E5 | 8 |
7 | Xăng E10 | 7 |
8 | Kinh doanh vũ trường | 40 |
9 | Kinh doanh massage (mát-xa), karaoke | 30 |
10 | Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng | 35 |
5. Từ 01/3/2022 giảm mạnh thuế cho ô tô điện chạy pin
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế TTĐB và Luật Thi hành án dân sự 2022, để khuyến khích phát triển xe ô tô điện chạy bằng pin, Quốc hội quyết định giảm thuế như sau:
Loại xe | Từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 28/02/2027 | Từ ngày 01/3/2027 |
Ô tô điện chạy pin loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | Giảm thuế suất từ 25% xuống còn 3% | Mức thuế suất là 15% |
Ô tô điện chạy pin loại chở người từ 10 - 16 chỗ | Giảm thuế suất từ 15% xuống còn 2% | Mức thuế suất là 10% |
Ô tô điện chạy pin loại chở người từ 16 - 24 chỗ | Giảm thuế suất từ 10% xuống còn 1% | Mức thuế suất là 5% |
6. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế TTĐB 2008, căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Số thuế TTĐB phải nộp (mức đóng thuế) được tính theo công thức sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Như vậy, để tính được số thuế TTĐB phải nộp (mức đóng) cần phải biết (1) Giá tính thuế TTĐB và (2) Thuế suất thuế TTĐB.
(1) Giá tính thuế TTĐB
Căn cứ khoản 2, 3, 6, 7, 8, 9 Nghị định 108/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 100/2016/NĐ-CP, giá tính thuế TTĐB được xác định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế như sau:
- Hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu
Giá tính tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng | - | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
7. Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế TTĐB 2008, người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.
Như vậy, có thể thấy người nộp thuế và người chịu thuế không phải là một (bản chất là thuế gián thu).
8. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
(2) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
(4) Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
9. Kỳ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế TTĐB là loại thuế khai theo tháng, trừ một số trường hợp khai theo từng lần phát sinh, cụ thể:
- Thuế TTĐB của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế TTĐB ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. Thuế TTĐB của cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hoạt động khuyến mại phải đăng ký là gì? Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi tổ chức khuyến mại bằng các hình thức sau: Thứ nhất: Bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ đi kèm việc tham gia vào các chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi: Việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1. Quảng cáo là gì? Theo quy định tại Luật Quảng cáo 16/2012/QH13, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân có mục đích sinh lợi hoặc sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi, giới thiệu các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu. Thương nhân có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua nhiều phương tiện như sau:
Thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không? Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, điều kiện để cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau: - Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm doanh nghiệp thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau: Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng; Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại nơi đó; Không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
1. Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài thế nào? 2024 Trước khi thực hiện đăng ký sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí trước tối thiểu là 15 ngày. Dưới đây là hướng dẫn về cách đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Bước 1: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo mẫu số 01/PLI Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Cách thức: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cần điền đầy đủ thông tin theo mẫu, nội dung phải giải trình rõ về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện nay của đơn vị, mô tả vị trí công việc và chức danh công việc, yêu cầu về năng lực, trình độ đối với công việc và lý do không tuyển lao động trong nước vào vị trí này).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !