Ngày đăng tin : 08/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Người lao động bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1 - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng được nhận.
2 - Có việc làm.
3 - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
4 - Hưởng lương hưu hằng tháng.
5 - Sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
6 - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có 03 tháng liên tục không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm.
7 - Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
8 - Đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên.
9 - Bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
10 - Chết.
11 - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc.
12 - Bị tòa án tuyên bố mất tích.
13 - Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Lưu ý: Trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Ví dụ: Trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị A ghi nhận được hưởng trợ cấp thất nghiệp là từ ngày 06/7/2021 đến ngày 05/10/2021. Đến ngày 04/9/2021, chị A bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do đã tìm được việc làm. Trường hợp này chị A vẫn được được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng 9.
Thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Đối chiếu với các căn cứ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nói trên không thấy có trường hợp thử việc nhưng liệu thử việc có được coi là “có việc làm” để chấm dứt hưởng trợ cấp không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được coi là có việc làm nếu thuộc một trong 04 trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà người lao động làm chủ.
- Tự thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Mặc khác, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận về việc làm thử, các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.
Cùng với đó, nếu ký hợp đồng lao động để thử việc thì hợp đồng lao động này phải có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên do khoản 3 Điều 24 Bộ luật này yêu cầu không thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
Như vậy, người lao động nếu đang thực hiện hợp đồng thử việc thì chưa được coi là đã có việc làm nên vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thử việc.
Trong khi đó, nếu thử việc nhưng ký hợp đồng lao động thì người lao động sẽ được xác định là có việc làm, từ đó dẫn tới bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !