Ngày đăng tin : 09/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mỗi ca làm việc, người lao động được nghỉ giữa giờ trong bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
Thời gian làm việc bình thường của người lao động được nêu tại Điều 105 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 là 08 giờ/ngày nếu làm việc theo ngày và 10 giờ/ngày nếu làm việc theo tuần.
Trong khoảng thời gian làm việc nói trên, người lao động sẽ được bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Cụ thể, Điều 109 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Theo quy định này, người lao động sẽ được bố trí thời gian nghỉ giữa giờ như sau:
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể bố trí thêm các đợt giải lao cho người lao động và ghi nhận vào nội quy lao động.
Thời gian nghỉ giữa giờ, người lao động có được hưởng lương?
Căn cứ khoản 1 Điều 109 BLLĐ năm 2019 nêu trên, có thể xác định chỉ trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 tiếng trở lên thì thời gian nghỉ mới được tính vào giờ làm việc.
Đồng nghĩa với đó, người lao động sẽ được tính lương trong thời gian nghỉ giữa ca nếu làm việc theo ca liên tục từ 06 tiếng trở lên.
Khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể về trường hợp này như sau:
Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Theo đó, để được tính lương cho thời gian nghỉ giữa ca thì việc bố trí ca làm việc phải thỏa mãn đồng thời:
- Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
- Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Ngoài trường hợp này, các bên cũng có thể thỏa thuận về thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời gian làm việc có hưởng lương.
Doanh nghiệp được sắp xếp thời gian nghỉ giữa giờ vào lúc nào?
Khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc bố trí thời gian nghỉ giữa giờ như sau:
Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
Theo quy định, người sử dụng lao động được chỉ định thời điểm nghỉ giữa ca. Tuy nhiên không được sắp xếp thời gian này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
Điều này có nghĩa rằng, doanh nghiệp bắt buộc phải bố trí cho người lao động nghỉ ngơi trong quá trình làm việc, mà không được sắp xếp vào đầu giờ hoặc cuối giờ bằng cách cho người lao động đi làm muộn hoặc về sớm.
Trường hợp không đảm bảo thời gian nghỉ trong giờ làm việc cho người lao động theo đúng quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !