Ngày đăng tin : 29/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lao động nam được nghỉ thai sản trong bao lâu?
Theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam được nghỉ thai sản trong 02 trường hợp sau:
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con.
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian nghỉ chế độ thai sản trong từng trường hợp được quy định như sau:
- Khi vợ sinh con: Lao động nam được nghỉ thai sản khoảng 05 đến 14 ngày làm việc (trường hợp sinh bốn trở lên còn có thể nghỉ dài hơn).
Cụ thể, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về số ngày nghỉ như sau:
Vợ sinh thường 01 con: Lao động nam được nghỉ thai sản 05 ngày làm việc.
Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Lao động nam được nghỉ thai sản 07 ngày làm việc
Vợ sinh đôi: Lao động nam được nghỉ thai sản 10 ngày làm việc
Vợ sinh ba trở lên: Lao động nam được nghỉ thai sản 13 ngày làm việc (sinh ba), nghỉ 16 ngày làm việc (sinh bốn).
Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Lao động nam được nghỉ thai sản 14 ngày làm việc.
- Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản, lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 15 ngày (theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội).
2. Thời gian nghỉ thai sản nam có tính ngày Chủ nhật không?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam được nghỉ thai sản trong 02 trường hợp là khi vợ sinh con hoặc khi thực hiện biện pháp triệt sản.
- Trường hợp nghỉ thai sản do có vợ sinh con:
Thời gian nghỉ thai sản nam tính theo ngày làm việc (theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội). Do đó, nếu người lao động làm việc theo chế độ nghỉ Chủ nhật hằng tuần thì ngày nghỉ thai sản nam khi vợ sinh con không bao gồm ngày Chủ nhật.
Ngược lại, nếu người lao động làm việc theo chế độ nghỉ vào ngày khác trong tuần thì ngày Chủ nhật vẫn được vào thời gian nghỉ thai sản nam.
- Trường hợp nghỉ thai sản do thực hiện biện pháp triệt sản:
Theo khoản 2 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản khi lao động nam triệt sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Do đó, thời gian nghỉ thai sản nam do thực hiện biện pháp triệt sản sẽ tính cả ngày Chủ nhật trong tuần.
3. Khi nghỉ thai sản, lao động nam được thanh toán quyền lợi thế nào?
Khi nghỉ làm hưởng chế độ thai sản, lao động nam sẽ nhận được tiền trợ cấp tương ứng với số ngày nghỉ theo quy định.
Số tiền trợ cấp được tính theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Trường hợp nghỉ thai sản nam do có vợ sinh con:
Tiền thai sản nam sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả với điều kiện là doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đúng hạn.
Thời gian giải quyết và chi trả tiền chế độ là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào từ 01/7? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, từ ngày 01/7/2025, những người từ đủ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí nếu có đơn đề nghị hưởng trợ cấp. Cụ thể: Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Từ đủ 75 tuổi trở lên; b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178? Theo Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc khi sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gồm: - Nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trừ trường hợp tự nguyện nghỉ việc. Trong đó, những đối tượng này thuộc danh sách những người là cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp như sau: Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
Đây là một trong những quy định mới được Chính phủ quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/6/2025. Theo đó, khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
1. Hộ kinh doanh có doanh thu 1 tỷ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử Đây là một trong những quy định mới về hóa đơn đối với hộ kinh doanh từ 01/6/2025 được Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !