Ngày đăng tin : 09/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Quy trình kiểm kê tài sản cố định hoàn thiện tại một doanh nghiệp thông thường gồm 7 bước chính và việc kiểm kê TSCĐ trong doanh nghiệp thường được thực hiện vào cuối năm. Bài viết sau sẽ cung cấp các bước kiểm kê TSCĐ theo quy định chuẩn nhất, các bạn tham khảo nhé.
1. Quá trình kiểm kê tài sản cố định
Quá trình kiểm kê tài sản cố định gồm 7 bước chính, quy định cụ thể như sau: học nghề kế toán
Bước 1: Lãnh đạo (Giám đốc) doanh nghiệp công bố Quyết định kiểm kê TSCĐ.
Bước 2: Tổ chức thành lập Hội đồng kiểm kê TSCĐ tại doanh nghiệp, một hội đồng kiểm kê tài sản cố định thông thường bao gồm những cá nhân sau:
Giám đốc (hoặc thủ trưởng đơn vị) làm Chủ tịch Hội đồng kiểm kê,
Cán bộ quản lý các phòng ban đơn vị trực tiếp sử dụng TSCĐ,
Cán bộ quản lý phòng quản lý tài sản của doanh nghiệp,
Kế toán trưởng; kế toán TSCĐ.
Các thành viên khác tham gia kiểm kê.
Bước 3: Cuối năm tài chính hoặc khi có nhu cầu, hội đồng kiểm kê TSCĐ thực hiện kiểm kê TSCĐ.
Bước 4: Tập hợp số liệu, xử lý số liệu và lập biên bản kiểm kê
Căn cứ vào số liệu kiểm kê TSCĐ thực tế có tại doanh nghiệp, Hội đồng kiểm kê TSCĐ tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu TSCĐ đã kiểm kê, sau đó đối chiếu với số liệu ở bộ phân quản lý tài sản cố định, bộ phận sử dụng tài sản và kế toán rồi lập biên bản kiểm kê TSCĐ phù hợp, nhưng đảm bảo thể hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
Phản ánh số chênh lệch về số lượng, giá trị TSCĐ giữa sổ sách với thực tế,
Tổng hợp các TSCĐ cần được sửa chữa, bảo dưỡng hoặc điều chuyển nội bộ…
Tổng hợp các TSCĐ cần thanh lý: do hư hỏng,do chi phí sửa chữa lớn, tốn nhiều nhiên liệu, năng lượng, hoạt động kém hiệu quả hoặc không dùng đến nữa….
Bước 5: Hội đồng kiểm kê TSCĐ đưa ra các nhận xét, đánh giá
Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp,
Với những TSCĐ có phát sinh chênh lệch giữa kiểm kê thực tế với sổ sách: cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục,
Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, điều chuyển TSCĐ… những TSCĐ cần sửa chữa tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể do các phòng ban trực tiếp sử dụng TSCĐ báo cáo.
Thống kê, phân loại TSCĐ để đề nghị thanh lý dựa vào nguyên nhân cụ thể do phòng ban trực tiếp sử dụng tài sản báo cáo.
Bước 6: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị:
Tham mưu về chế độ quản lý TSCĐ nội bộ,
Kiến nghị chế độ luân chuyển, lưu giữ hồ sơ về tài sản giữa các bộ phận,
Đưa ra chế độ bảo trì, bảo hành, sửa chữa tài sản,
Thực hiện kiến nghị của biên bản kiểm kê ở kỳ trước,
Đưa ra biện pháp xử lý chênh lệch số liệu,
Giao trách nhiệm thực hiện, khắc phục,
Các kiến nghị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Bước 7: Báo cáo kết quả
Báo cáo với chủ sở hữu TSCĐ về kết qủa kiểm kê
Gửi báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của chủ sở hữu TSCĐ cho các bộ phận liên quan.
2.Cách xử lý chênh lệch (nếu có) giữa sổ sách và thực tế
Nếu khi kết thúc quá trình kiểm kê TSCĐ phát hiện có chênh lệch giữa thực tế và sổ sách thì tiến hành xử lý số liệu chênh lệch giống như xử lý hàng tồn kho thiếu, thừa.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Chữ ký số là gì? Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Chữ ký số được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử mà được tạo ra bằng sự biến đổi của 1 thông điệp dữ liệu bằng việc sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, chủ thể có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người có chữ ký có thể xác định được chính xác về: Việc biến đổi thông điệp dữ liệu nêu trên được tạo ra thông qua đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai của trong cùng 01 cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ thời điểm thực hiện việc biến đổi nêu trên. Nói tóm lại, chữ ký số của một người được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử.
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân để kê khống chi phí tiền lương, tiền công. Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp sử dụng tên, mã số thuế, số Căn cước công dân để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi không phát sinh thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm gian lận, giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, gây ảnh hưởng đến người nộp thuế là cá nhân khi bị doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin cá nhân. Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với hành vi gian lận trên, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lưu ý người nộp thuế những nội dung sau: Đối với người lao động - Nâng cao cảnh giác, giữ gìn dữ liệu cá nhân, hạn chế khai báo, đưa thông tin cá nhân số Căn cước công dân, mã số thuế, số tài khoản ngân hàng hoặc mật khẩu cho người khác trên không gian mạng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !