Ngày đăng tin : 25/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngoài trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, người lao động khi nghỉ việc còn có thể được nhận trợ cấp thôi việc từ doanh nghiệp. Đặc biệt với những người đi làm mà có thời gian thử việc, nghỉ thai sản thì khi nghỉ việc cần nhớ lấy số tiền này.
Thời gian nào được tính hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc?
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho doanh nghiệp sẽ được doanh nghiệp đó chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp,…
Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ được tính hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động nhưng không tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong đó, việc đóng bảo hiểm thất nghiệp đã là yêu bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên kể từ ngày 01/01/2009.
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc vẫn có một số khoảng thời gian mà người lao động không được đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Thời gian làm việc trước năm 2009.
- Thử việc có ký hợp đồng thử việc.
Theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, chỉ người lao động ký hợp đồng lao động mới bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Còn người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Nghỉ thai sản, ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên/tháng.
Theo khoản 5 và khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản, chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên/tháng sẽ không được đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động mà không được trả lương từ 14 ngày trở lên trong tháng.
Căn cứ khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc/tháng thì tháng đó sẽ không đóng BHXH. Khi đó doanh nghiệp sẽ thực hiện báo giảm lao động, đồng thời không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Như vậy, nếu có một trong các khoảng thời gian nói trên, người lao động khi nghỉ việc nên nhớ lấy trợ cấp thôi việc để không bị thiệt.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc sẽ được tính đơn giản theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp | x | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
- Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc có tháng lẻ được làm tròn như sau:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm.
+ Lẻ trên 06 tháng: Tính 01 năm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
Ví dụ. Chị A làm việc cho công ty X từ tháng 3/2019 đến tháng 11/2021 thì xin nghỉ có báo trước và được công ty đồng ý. Trong thời gian làm việc cho công ty X, chị có thời gian thử việc 02 tháng và 06 tháng nghỉ thai sản. Trước đó, hợp đồng lao động ký giữa công ty X và chị A có thỏa thuận về tiền lương là 07 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ việc, chị A được nhận trợ cấp thôi việc như sau:
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc = 02 tháng thử việc + 06 tháng nghỉ thai sản = 08 tháng (làm tròn thành 01 năm).
Mức trợ cấp thôi việc = ½ x 01 năm x 07 triệu đồng = 3,5 triệu đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Từ 01/7/2025 đăng ký hộ kinh doanh ở đâu? Có 02 cách để nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh: - Nộp online thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin địa phương có chức năng đăng ký hộ kinh doanh. - Nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh Trước 01/7/2025, các thủ tục thành lập, thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quốc hội thông qua Nghị quyết của Quốc hội về giảm Thuế giá trị gia tăng vào ngày 17/6/2025 với 452 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 94,56% tổng số đại biểu). Theo Thông tin Chính phủ, Nghị quyết lần này có nhiều điểm mới. Đặc biệt, mở rộng đối tượng áp dụng mức thuế GTGT giảm 2% (từ 10% còn 8%) cho các lĩnh vực như vận chuyển, logistic, dịch vụ công nghệ thông tin - những ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế số. Khác với các chính sách ngắn hạn trước đây, thời gian áp dụng chính sách giảm thuế được kéo dài đến hết năm 2026, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Là quy định tại Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ban hành ngày 22/6/2025. Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến - Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Theo Thông tư số 39/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, chương trình khuyến mại tập trung có thể áp dụng hạn mức tối đa lên tới 100% giá trị. Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định: - Chương trình khuyến mại tập trung được phép áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. - Mức khuyến mại tối đa 100% cũng áp dụng cho các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quyết định. Các trường hợp được coi là chương trình khuyến mại tập trung, gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !