Ngày đăng tin : 17/09/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lương gross là gì?
Khái niệm lương gross hiện không được quy định trong các văn bản pháp luật. Đây là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực kinh tế được các doanh nghiệp sử dụng khi thỏa thuận về lương với người lao động.
“Gross” trong tiếng Anh có nghĩa là tổng. Do vậy, có thể hiểu đơn giản, lương gross là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Vì vậy, đây chưa phải mức lương thực tế mà người lao động được nhận về bởi hằng tháng, người này còn phải trích từ tiền lương để đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo đó, mức lương thực nhận sẽ thấp hơn lương gross.
2. Phân biệt lương gross và lương net
Lương gross và lương net đều là khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động để họ thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tuy nhiên mỗi loại lương lại có những điểm khác biệt nhất định. Có thể phân biệt lương gross và lương net thông qua các tiêu chí sau đây:
3. Nên deal lương gross hay lương net?
Bên cạnh thắc mắc lương gross là gì, nhiều người lao động cũng đặt câu hỏi không biết nên deal lương gross hay lương net?
Về lý thuyết, dù người lao dộng chọn lương gross hay lương net thì số tiền lương thực nhận của người đó vẫn không đổi. Mỗi loại lương này lại có những ưu nhược điểm riêng.
Tuy nhiên nếu so sánh trong thực tế, có thể thất người lao động nhận lương net có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với người nhận lương gross. Bởi nếu nhận lương net, người lao động sẽ có nguy cơ bị đóng bảo hiểm ở mức thấp.
Điều này sẽ làm cho quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, lương hưu,… của người lao động chỉ được tính hưởng ở mức thấp.
Thực tế đã xảy ra rất nhiều trường hợp này bởi các doanh nghiệp đều muốn giảm chi phí lao động. Do đó, việc đóng bảo hiểm cho người lao động ở mức thấp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản đáng kể.
Trong khi đó, với lương gross, dù khiến cho người lao động có cảm giác bị “mất” đi một khoản thu nhập kha khá nhưng các chuyên gia vẫn khuyên người lao động nên chọn mức lương này. Bởi lẽ, nếu đóng bảo hiểm, thuế theo mức lương gross thì các chế độ đãi ngộ (thai sản, tai nạn lao động…) mà người lao động được hưởng đều tính theo lương gross, đương nhiên mức hưởng này sẽ cao hơn là đóng theo lương net.
Vì vậy, chọn lương gross tuy mất thời gian để tìm hiểu, tính toán và cập nhật kiến thức pháp luật nhưng người lao động lại có thể tự chủ động về thu nhập của mình, đồng thời đảm bảo quyền lợi về chế độ bảo hiểm sau này.
4. Hướng dẫn tính lương thực nhận từ lương gross
Nếu chọn nhận lương gross thì lương thực nhận của người lao động sẽ được tính theo công thức sau:
Lương thực nhận = Lương gross - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc - Thuế TNCN (nếu có)
Trong đó:
- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc của người lao động = 10,5% tiền lương. Tỷ lệ cụ thể như sau:
- Tiền thuế TNCN:Ví dụ:
Anh A thỏa thuận nhận lương gross là 25 triệu đồng/tháng. Mỗi tháng, lương gross của anh A sẽ bị trừ các khoản sau:
- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc = 10,5% x 25 triệu = 2,625 triệu đồng.
- Tiền thuế TNCN:
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân, anh A được giảm trừ như sau:
- Giảm trừ gia cảnh đối với chính bản thân: 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện.
Giả sử anh A có 01 người phụ thuộc, trong tháng anh A không đóng góp từ thiện, nhân đạo thì thuế TNCN của anh A được tạm tính như sau:
- Thu nhập tính thuế = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 11 triệu đồng - 4,4 triệu đồng = 6,975 triệu đồng
Thuế TNCN của anh A được tính theo từng bậc như sau:
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:
05 triệu đồng × 5% = 250.000 đồng
+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 - 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(6,975 triệu đồng - 05 triệu đồng) × 10% = 197.500 đồng
Tổng thuế TNCN = 250.000 + 197.500 = 447.500 đồng
Như vậy, lương thực nhận của anh A = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 447.500 đồng = 21.927.500 đồng
Lương gross quy đổi ra lương thực nhận như thế nào? (Ảnh minh họa)
5. Nhận lương gross cần chú ý gì để không bị HR qua mặt?
Ngoài giải thích cụ thể khái niệm lương gross là gì, LuatVietnam cũng muốn giới thiệu đến bạn đọc
Với việc nhận lương gross, người lao động sẽ có cảm giác là mức lương mình được nhận cao hơn nhưng thực tế thì vẫn phải trích lại một phần lương để đóng bảo hiểm và nộp thuế theo quy định.
Với việc chọn nhận lương gross, người lao động sẽ cần phải chú ý một số vấn đề sau:
- Chủ động cập nhật các quy định của pháp luật liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân.
Điều này rất quan trọng bởi tỷ lệ đóng bảo hiểm và mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân có thể bị thay đổi tùy từng thời điểm cụ thể. Việc cập nhật quy định pháp luật sẽ giúp người động tính chính xác số tiền mà mình bị trừ, tránh xảy ra việc bị doanh nghiệp trừ sai.
- Kiểm tra kỹ thông tin đóng bảo hiểm xã hội.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền chế độ mà người lao động được chi trả khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… Do vậy người lao động cần kiểm tra xem doanh nghiệp có đóng BHXH cho mình theo đúng mức lương gross hay không để yêu cầu họ thực hiện đúng quy định.
Người lao động có thể dễ dàng tra cứu quá trình đóng BHXH theo hướng dẫn tại Video sau đây:
6. Giải đáp một số thắc mắc về lương gross
6.1. Lương gross bao gồm những gì?
Theo định nghĩa lương gross là gì nêu ở phần 1, có thể dễ dàng nhận thấy, lương gross bao gồm các khoản sau đây:
- Lương cơ bản
- Các khoản trợ cấp, phụ cấp
- Tiền thưởng
- Tiền hoa hồng,…
Tuy nhiên, số tiền này chưa trừ tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và tiền thuế TNCN của mỗi người lao động.
6.2. Lương gross có bao gồm phụ cấp không?
Theo như mục 1, lương gross được định nghĩa là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Theo đó, lương gross mà doanh nghiệp trả cho người lao động đã bao gồm các khoản phụ cấp theo hợp đồng lao động và quy chế của công ty mà người đó đáng được hưởng.
6.3. Đổi lương gross sang net thế nào?
Bạn đọc đang thắc mắc về cách quy đổi lương gross sang net thì hãy tham khảo công thức sau đây:
Lương net = Lương gross - (BHYT + BHXH + BHTN) - Thuế TNCN (nếu có)
Lương net cũng chính là lương thực nhận mà LuatVietnam đã hướng dẫn cách tính tại mục 4 của bài viết này. Trong đó:
Tiền đóng BHXH = 8% x Lương gross
Tiền đóng BHYT = 1,5% x Lương gross
Tiền đóng BHTN = 1% x Lương gross
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
6.4. Lương gross đóng bảo hiểm bao nhiêu?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi tháng, người lao động đi làm sẽ phải trích một phần tiền lương để đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tổng số tiền bằng 10,5% tiền lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động. Cụ thể:
- 8% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- 1,5% đóng vào quỹ BHYT.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
- 1% còn lại được đóng vào quỹ BHTN.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Để dễ hiểu hơn, bạn đọc có thể tham khảo công thức tính sau:
Tiền đóng bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) = 10,5% x Lương gross
Ví dụ: Chị B nhận lương gross = 10 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, chị B phải trích đóng bảo hiểm bắt buộc với số tiền sau:
Tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x 10 triệu đồng/tháng = 1,05 triệu đồng/tháng.
6.5. Lương gross tính thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động đều phải đóng thuế TNCN mà chỉ những người có thu nhập cao mới phải đóng thuế. Hiện nay công thức tính thuế được xác định như sau:
- Tiền thuế TNCN:
Trong đó:
- Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;…
- Các khoản giảm trừ gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh (đối với bản thân người lao động = 11 triệu đồng/tháng và đối với người phụ thuộc = 4,4 triệu đồng/tháng).
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !