Ngày đăng tin : 05/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1/ Người lao động nước ngoài có được tham gia công đoàn?
Theo Hướng dẫn 03 /HD-TLĐ năm 2020 về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam là người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mặt khác, điểm a khoản 3.2 của Hướng dẫn 03 cũng nêu rõ:
3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam
a. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;
Như vậy, dù làm việc hợp pháp tại Việt Nam nhưng người lao động nước không được gia nhập công đoàn.
Tuy nhiên, Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII vẫn khuyến khích người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam như hình thành các câu lạc bộ để tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện, hoạt động quần chúng.
Những người này cũng sẽ được động viên, thăm hỏi, hỗ trợ khi có khó khăn vướng mắc hoặc khi có đề nghị của công đoàn quốc tế có quan hệ hợp tác với Công đoàn Việt Nam.
2/ Người nước ngoài có phải đóng phí công đoàn?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, đoàn phí là do đoàn viên công đoàn đóng. Trong khi đó, người lao động nước ngoài do không được kết nạp vào công đoàn, không phải đoàn viên nên đương nhiên người nước ngoài sẽ không phải đóng đoàn phí.
Tuy nhiên, những doanh nghiệp đang sử dụng lao động nước ngoài có thể sẽ phải đóng kinh phí công đoàn căn cứ theo cả tiền lương của những người này.
Bởi khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định:
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ thuộc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc nếu có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên.
Do đó, nếu sử dụng những người lao động nước ngoài nói trên, doanh nghiệp sẽ phải đóng kinh phí công đoàn theo tiền lương đóng BHXH của cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài.
3/ Không đóng kinh phí công đoàn đối với người nước ngoài, có sao không?
Nếu không đóng hoặc đóng không đủ kinh phí công đoàn đối với người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
Theo đó, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền với mức từ 12 - 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn nếu đóng không đủ hoặc không đóng kinh phí cho toàn bộ người lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !