Ngày đăng tin : 25/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời hạn tăng lương là bao lâu một lần?
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động.
Khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể về nội dung này như sau:
Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thời gian mà mức lương sau khi tăng hoặc ghi nhận về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn nâng lương và mức tăng lương mà hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.
Vì vậy, để trả lời cho câu hỏi “Làm việc bao lâu thì được tăng lương?” cần căn cứ cụ thể vào hợp đồng lao động đã ký hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế nâng lương của công ty.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng yêu cầu phía công ty buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Do vậy, nếu hợp đồng lao động thỏa thuận thực hiện tăng lương theo quy định của công ty thì người lao động cần xem xét thang lương, bảng lương của công ty để biết thời điểm mình được tăng lương.
2. Trường hợp nào buộc công ty phải tăng lương?
Chế độ nâng lương mặc dù do các bên thỏa thuận nhưng có 2 trường hợp sau đây, công ty phải tăng lương cho người lao động:
1 - Người lao động ký hợp đồng lao động sau khi hết thử việc.
Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, nếu trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, người lao động phải được trả lương với mức cao hơn.
2 - Khi lương tối thiểu vùng tăng, tăng lương cho người nhận lương tối thiểu.
Theo Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019, tiền lương theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ngoài ra, nếu làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng này do Chính phủ công bố dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương này thường sẽ được tăng dần theo từng năm.
Do vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
3. Không tăng lương như đã hứa, công ty có bị phạt?
Nếu đã có thỏa thuận cụ thể về việc tăng lương thì cả người lao động và công ty đều có trách nhiệm phải thực hiện.
Theo đó, người lao động thỏa mãn các điều kiện tăng lương như thỏa thuận hoặc theo quy định của công ty đề ra thì công ty phải tăng lương cho người đó.
Nếu không thực hiện, công ty có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về hành vi không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận.
Mức phạt này được căn cứ theo số lượng người lao động bị công ty vi phạm. Cụ thể:
- Từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 10 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 20 - 30 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động.
- Từ 30 - 40 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 người lao động.
- Từ 40 - 50 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Trường hợp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, công ty còn bị phạt nặng hơn với sau:
- Từ 20 - 30 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 30 - 50 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 50 - 75 triệu đồng: Vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng 1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu - Lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được thực hiện theo trường hợp: Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo Điều 25,26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ theo Điều 37, 38 Nghị định 214/2025/NĐ-CP Lập hồ sơ mời thầu đối với nhà thầu là tổ chức theo Điều 62, 63 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
Thông tư 79/2025/TT-BTC (có hiệu lực từ 04/8/2025) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu sửa đổi và Luật số 90/2025/QH15, đồng thời thay thế Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, có một số quy định chuyển tiếp quan trọng tại Điều 34 Thông tư 79/2025/TT-BTC cần lưu ý, cụ thể như sau: (1) Trường hợp gói thầu phát hành hồ sơ mời trước 01/7/2025 nhưng chưa đóng thầu trước 04/8/2025 Chủ đầu tư được lựa chọn một trong hai phương án: - Phương án 1: Tiếp tục thực hiện việc lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng theo: Luật Đấu thầu 2023 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật 57/2024/QH15; Nghị định 24/2024/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 17/2025/NĐ-CP;
Đề xuất tính thuế 20% trên lãi chuyển nhượng bất động sản Tại dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), Bộ Tài chính đã đề xuất áp dụng thuế suất 20% đối với phần chênh lệch giữa giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân. Cụ thể, dự thảo này quy định: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế x thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chỉ phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyền nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định giá mua và các chỉ phí liên quan đến việc chuyền nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau: Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%; Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%; Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu hiệu lực từ 04/8/2025 đã nêu trường hợp được phép áp dụng đấu thầu rút gọn. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP, đấu thầu rút gọn (chỉ định thầu rút gọn) được áp dụng trong các trường hợp và quy trình cụ thể như sau: (1) Trường hợp đặc biệt, cấp bách: Gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 214/2025/NĐ-CP như cần thực hiện ngay để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm bí mật nhà nước, hoặc vì quốc phòng, an ninh... thì không cần đáp ứng điều kiện tại Điều 79 Nghị định 214. (2) Các trường hợp phổ biến khác, gồm gói thầu quy định tại:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !