Ngày đăng tin : 11/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bài viết hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về một vấn đề đó là quyết toán thuế nếu không có mã số thuế thì có được tính là chi phí hợp lý hay không.
Công nhân không có MST có được tính vào chi phí hợp lý không?
Bạn cần tìm hiểu rõ những nội dung cụ thể như sau: Theo điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí tiền lương và phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ của người lao động thì được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ. lớp học kế toán
Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đầy đủ.
Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Chính vì vậy mà người lao động không có mã số thuế thì vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hồ sơn cũng như chứng từ hợp lệ.
I.1. Cá nhân không có MST có được ủy quyền quyết toán thuế không?
Tại khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính và Công văn 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016 V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT.
Cá nhân không có mã số thuế không được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay mà phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Nếu cá nhân đó chỉ có một nguồn thu nhập trong năm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp khai quyết toán thuế đối với cá nhân phát sinh thu nhập tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không tích vào ô ủy quyền quyết toán thuế. kế toán doanh nghiệp xây dựng
Cá nhân cứ có tên trên bảng lương phát sinh thu nhập là phải quyết toán thu nhập cá nhân dù phát sinh tiền thuế thu nhập cá nhân hay là không phát sinh thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, nếu cá nhân không có mã số thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chú ý là chỉ không tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”.
Không có tên trên bảng lương không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân phải tự đi quyết toán thuế mà không được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay.
Còn nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp thì phải có giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Khi lập tờ khai quyết toán 05QT-TNCN bên bảng kê 05-1 BK-TNCN thì các bạn kế toán xây dựng phải tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”.
I.2. Giảm trừ và hoàn thuế khi QTT với người chưa có MST?
Có người từng thắc mắc rằng có được giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người chưa có mã số thuế? Và có được nộp thừa thuế thu nhập cá nhân để hoàn thuế đối với người không có mã số thuế không?
Trên đây là 2 câu hỏi đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người.
Điều 9, Khoản 1, Điểm c Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Điều 28, Khoản 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế.
Đối với việc giảm trừ gia cảnh khi QTT thuế thu nhập cá nhân người chưa có mã số thuế thì cá nhân không có mã số thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân với mức 9 triệu đồng/tháng.
Nếu cá nhân chưa có mã số thuế khi khai thuế hoặc quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Cá nhân không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ.
Đối với việc nộp thừa thuế thu nhập cá nhân thì trong Điều 28, Khoản 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế đó là: việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Như vậy, khi Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương đối với cá nhân chưa có mã số thuế, những cá nhân này không được xin hoàn thuế mà được bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau khi phát sinh thuế thu nhập cá nhân bị khấu trừ.
Qua nội dung bài viết, có thể thấy cá nhân không được hoàn thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà chỉ được bù trừ vào năm sau khi có số thuế thu nhập cá nhân phát sinh.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Trường hợp trừ lương nhân viên đi làm muộn theo đúng thời gian làm việc thực tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cách thức trừ lương nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo số giờ làm việc thực tế. Ví dụ như, nhân viên đi làm muộn 60 phút sẽ không được tính lương 60 phút của ngày làm việc đó. Theo Luật sư Nguyễn Văn Thành (Giám đốc điều hành Công ty Luật Yplawfirm), đi muộn/về sớm bản chất là hành vi không hoàn thành số giờ công theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, việc không hoàn thành số giờ công có thể nhiều hoặc ít. Nếu nhiều thì có thể gọi tên là nghỉ nửa ngày, nghỉ cả ngày. Nếu ít thì gọi là đi muộn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc doanh nghiệp ghi nhận số giờ công theo thực tế số giờ làm việc của người là hợp pháp.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !