Ngày đăng tin : 25/09/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xin nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản có được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không cần có lý do cụ thể, miễn sao đáp ứng thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Cụ thể thời gian báo trước được quy định như sau:
Loại hợp đồng lao động | Thời gian báo trước |
Đối với ngành, nghề, công việc đặc thù: - Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; - Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; - Trường hợp khác do pháp luật quy định. | |
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên | Ít nhất 120 ngày |
Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng | Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng |
Đối với ngành, nghề, công việc khác | |
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn | Ít nhất 45 ngày |
Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng | Ít nhất 30 ngày |
Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng | Ít nhất 03 ngày làm việc |
Như vậy, nếu muốn nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ chỉ cần báo trước cho doanh nghiệp biết trước theo thời hạn nêu trên. Khi kết thúc thời hạn báo trước, người lao động đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
2. Đang nghỉ thai sản, nghỉ việc luôn có được nhận tiền bảo hiểm?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, lao động nữ mang thai và sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp điều kiện về thời gian đóng BHXH như sau:
- Trường hợp sinh con thông thường: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp thai yếu phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Phải đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên, trong đó có từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thậm chí, khoản 4 Điều 31 Luật BHXH 2014 cũng nói rõ, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Có thể thấy, việc nghỉ hưởng chế độ thai sản chỉ phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH trước khi sinh con chứ không căn cứ vào việc người lao động nghỉ việc hay còn làm việc.
Do đó, dù nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản nhưng đã đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian đóng BHXH thì người lao động vẫn được thanh toán tiền trợ cấp thai sản.
3. Nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản có được tiền dưỡng sức?
Căn cứ Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con sẽ được nhận thêm tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản là 06 tháng (tính cả trước và sau sinh) đối với trường hợp sinh 01, trường hợp sinh đôi trở lên thì thêm mỗi con tính thêm 01 tháng.
- Đã quay trở lại làm việc tại doanh nghiệp.
- Trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.
Nếu có thỏa mãn các điều kiện trên, lao động nữ sẽ được giải quyết nghỉ dưỡng sức từ 05 - 10 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần). Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con từ cuối năm trước chuyển tiếp sang năm sau thì thời gian nghỉ được tính cho năm trước.
Theo phân tích trên, lao động nữ phải quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì mới được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con do người sử dụng lao động chi trả.
Do đó, trường hợp nghỉ việc luôn từ lúc đang nghỉ thai sản thì người lao động sẽ không được thanh toán tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
1. Hoạt động khuyến mại phải đăng ký là gì? Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi tổ chức khuyến mại bằng các hình thức sau: Thứ nhất: Bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ đi kèm việc tham gia vào các chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi: Việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1. Quảng cáo là gì? Theo quy định tại Luật Quảng cáo 16/2012/QH13, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân có mục đích sinh lợi hoặc sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi, giới thiệu các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu. Thương nhân có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua nhiều phương tiện như sau:
Thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không? Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, điều kiện để cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau: - Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm doanh nghiệp thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau: Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng; Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại nơi đó; Không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !