Ngày đăng tin : 14/09/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, có trái luật?
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn.
Bộ luật Lao động không đưa ra khái niệm về lương mà trực tiếp ghi nhận về tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc.
Tiền lương bao gồm các khoản sau:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Mức lương này không được thấp hơn lương tối thiểu vùng.
- Phụ cấp lương.
- Các khoản bổ sung khác.
Cũng theo khoản 1 Điều 95 Bộ luật này, việc công ty trả lương cho người lao động sẽ được căn cứ vào tiền lương mà các bên đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của người lao động đó.
Khoản tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động phải bằng tiền Đồng Việt Nam. Riêng trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì công ty có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định, người sử dụng lao động buộc phải trả lương bằng tiền cho người lao động chứ không được trả lương bằng sản phẩm. Tiền lương này có thể trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng.
2. Ép buộc nhân viên nhận lương bằng sản phẩm, công ty có bị phạt?
Như đã phân tích, công ty không được trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Mặt khác, theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động phải là tiền Việt Nam đồng.
Do đó, nếu ép nhận viên nhận lương bằng sản phẩm thay cho tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Căn cứ Điều 17 Nghi định 12/2022/NĐ-CP, hành vi này bị phạt như sau:
Số người lao động bị vi phạm | Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân | Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là tổ chức |
01 người đến 10 người lao động | 5 - 10 triệu đồng | 10 - 20 triệu đồng |
11 người đến 50 người lao động | 10 - 20 triệu đồng | 20 - 40 triệu đồng |
51 người đến 100 người lao động | 20 - 30 triệu đồng | 40 - 60 triệu đồng |
101 người đến 300 người lao động | 30 - 40 triệu đồng | 60 - 80 triệu đồng |
301 người lao động trở lên | 40 - 50 triệu đồng | 80 - 100 triệu đồng |
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm công ty bị xử phạt. |
3. Trả lương bằng tiền nhưng trả thưởng bằng sản phẩm, có được không?
Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019 định nghĩa về thưởng như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo quy định này, thưởng không phải là chính sách bắt buộc mà công ty phải thực hiện. Dựa trên tình hình quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động kết hợp với khả năng tài chính của công ty mà người sử dụng lao động có thể thưởng hoặc không thưởng cho người lao động.
Nếu có thưởng, công ty cũng được tự do lựa chọn hình thức thưởng. Cụ thể, công ty có thể thưởng bằng tiền hoặc bằng tài sản như nhà cửa, xe cộ, đồ gia dụng... do công ty sản xuất, kinh doanh hoặc cũng có thể thưởng bằng hình thức khác có lợi ích về mặt tinh thần như thưởng chuyến du lịch,...
Như vậy, mặc dù bắt buộc phải trả lương cho người lao động bằng tiền nhưng Bộ luật Lao động năm 2019 lại linh động, cho phép công ty được thưởng cho nhân viên bằng sản phẩm.
Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tài chính mà còn góp phần động viên tinh thần người lao động, tôn vinh những đóng góp người lao động đối với công việc mà họ đang làm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hộ kinh doanh nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025? Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025 trong trường các hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế); Có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (theo khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế). Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí có mã của cơ quan thuế Bước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí Đăng nhập bằng mã số thuế của hộ kinh doanh. Điền đầy đủ thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí. Ký số hoặc ký điện tử theo hướng dẫn (nếu có).
Trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói Theo khoản 2 Điều 14 tại Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025): Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !