Ngày đăng tin : 31/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Địa điểm làm việc được quy định như thế nào?
Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, một trong những nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng lao động đó là công việc và địa điểm làm việc.
Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, địa điểm làm việc được quy định như sau:
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
Như vậy các bên có quyền thỏa thuận về địa điểm làm việc, trường hợp do tính chất công việc phải làm ở nhiều địa điểm khác nhau thì các bên cũng cần thỏa thuận rõ trong hợp đồng lao động và ghi đầy đủ các địa chỉ đó.
Một khi đã ký hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trong đó có thỏa thuận về địa điểm làm việc. Nội dung này cũng được ghi nhận rõ tại Điều 28 Bộ luật Lao động như sau:
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu có thỏa thuận khác, các bên có thể thực hiện công việc tại địa điểm khác so với hợp đồng lao động.
2. Công ty có được tự ý thay đổi chỗ làm của nhân viên?
Theo Điều 28 Bộ luật Lao động năm 2019, địa điểm làm việc phải được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ có thỏa thuận khác. Nói cách khác, công ty không được tự ý thay đổi chỗ làm việc của người lao động.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu công ty gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian không quá 60 ngày làm việc cộng dồn/năm.
Đồng thời còn phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Trường hợp thay đổi công việc nói trên có thể dẫn đến việc thay đổi địa điểm làm việc để phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ của công ty.
Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn/năm thì bắt buộc phải có văn bản đồng ý của người lao động, chứ công ty không được tự ý điều chuyển công tác của người lao động.
3. Ép người lao động làm việc ở nơi khác, công ty có bị phạt không?
Như đã phân tích, người sử dụng lao động không được tự ý chuyển người lao động đến địa điểm làm việc khác so với hợp đồng lao động trừ trường hợp vì lý do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, sự cố điện, nước,…
Nếu cố tình sắp xếp cho người lao động đến làm tại địa điểm khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
Như vậy, nếu tự ý bố trí cho người lao động làm ở địa điểm khác với nơi đã thỏa thuận thì người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 03 -07 triệu đồng, trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức từ 06 - 14 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho mình, người lao động bị bố trí đến địa điểm làm việc khác với thỏa thuận thì có thể tố cáo hành vi vi phạm này của công ty đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở chính.
Sau khi thanh tra lao động tiến hành xác minh nếu phát hiện là có vi phạm, phía công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hoạt động khuyến mại phải đăng ký là gì? Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi tổ chức khuyến mại bằng các hình thức sau: Thứ nhất: Bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ đi kèm việc tham gia vào các chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi: Việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1. Quảng cáo là gì? Theo quy định tại Luật Quảng cáo 16/2012/QH13, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân có mục đích sinh lợi hoặc sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi, giới thiệu các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu. Thương nhân có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua nhiều phương tiện như sau:
Thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không? Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, điều kiện để cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau: - Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm doanh nghiệp thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau: Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng; Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại nơi đó; Không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
1. Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài thế nào? 2024 Trước khi thực hiện đăng ký sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí trước tối thiểu là 15 ngày. Dưới đây là hướng dẫn về cách đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Bước 1: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo mẫu số 01/PLI Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Cách thức: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cần điền đầy đủ thông tin theo mẫu, nội dung phải giải trình rõ về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện nay của đơn vị, mô tả vị trí công việc và chức danh công việc, yêu cầu về năng lực, trình độ đối với công việc và lý do không tuyển lao động trong nước vào vị trí này).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !