Ngày đăng tin : 22/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp 01: Chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm việc tại doanh nghiệp
Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp, kế toán chuyển tiền từ tài khoản của công ty vào tài khoản cá nhân của các thành viên trong công ty như tài khoản giám đốc, tài khoản nhân viên khác trong công ty. Để xử lý trường hợp chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm việc tại doanh nghiệp có 2 cách xử lý:
Cách thứ nhất là xem như một khoản công ty mượn
Việc xem như đây là một khoản công ty mượn sẽ phát sinh những vấn đề như kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền, lập phiếu thu tiền trên cơ sở
Hạch toán Nợ TK 111/Có TK 3388,
Kế toán lâp ủy nhiệm chi, chi tiền ngân hàng trả lại: Hạch toán Nợ TK 3388/ Có TK 112.
Cách thứ hai là xem như đây là một khoản tạm ứng
Việc chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm tại doanh nghiệp được xem là khoản tạm ứng. Kế toán cần lập giấy đề nghị tạm ứng, lập ủy nhiệm chi, chi tiền ngân hàng cho tạm ứng:
Hạch toán Nợ TK 141/Có TK 112, lập phiếu thu tiền hoàn ứng: Hạch toán Nợ Tk 111/Cơ TK 141.
Trường hợp 02: Chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào tài khoản công ty
Trên thực tế tài khoản cá nhân sau khi khi chuyển tiền vào tài khoản giám đốc hay tài khoản các nhân viên khác trong công ty. Để xử lý hai trường hợp này, kế toán có thể xử lý với tư cách công ty cá nhân mượn, sau đó được trả lại. Kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền giữa công ty với cá nhân. Kế toán lập phiếu thu tiền hạch toán Nợ Tk 1388/ Có TK 111, cá nhân chuyển tiền ngân hàng trả lại hạch toán nợ Tk 112, có TK 1388.
Trường hợp 03: Chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản công ty vào tào khoản cá nhân khác không làm việc tại công ty
Với trường hợp này, cần xem đây là khoản công ty mượn nên giờ trả lại. Kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền. Tiếp theo lập phiếu thu tiền hạch toán nợ TK 111/ có Tk 112.
Cách giải quyết thứ 2 là xem các khoản tạm ứng cho công ty của họ để mua hàng nhưng không biết nên chuyển khoản nhầm vào tài khoản của cá nhân nên xin hoàn lại hoặc không mua hàng nữa. Hoặc xem đó là khoản đặt cọc mua hàng nhưng không mua được nên trả lại.
Kế toán cần lập giấy đề nghị thanh toán, lập ủy nhiệm chi chi tiền ngân hàng cho tạm ứng:
Hạch toán NỢ Tk 331/Có TK 112,
Lập phiếu thu tiền hoàn ứng: Hạch toán nợ TK 111/Có TK 331.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Dịch vụ kê khai thuế trọn gói chỉ từ 500.000đ tại Thuế Quang Huy, đảm bảo chính xác, tiết kiệm và tuân thủ pháp lý cho doanh nghiệp của bạn.
Đây là nội dung tại Công văn 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng. Tại Công văn 99/TCT-CS, Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế căn cứ vào các quy định sau để hướng dẫn xử lý trường hợp đã hoàn thuế hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Khi nào không phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),...
1. Hàng hóa nguy hiểm là gì? Theo khoản 1 Điều 51 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, hàng hóa nguy hiểm được định nghĩa như sau: Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm 1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia Như vậy, hàng hóa nguy hiểm là những hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ gây nguy hại tới con người, môi trường, an ninh. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP) 2. Phân loại hàng hóa nguy hiểm như thế nào?
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !