Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chỉ giảm thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT hoặc VAT) cho một số loại hàng hoá xuống 8% mà không phải áp dụng với mọi loại hàng hoá.
Do đó, vẫn còn một số loại hàng hoá không được áp giảm VAT xuống 8% mà vẫn phải xuất hoá đơn với mức thuế suất là 10%.
Tuy nhiên, chính quy định này đã gây “khá nhiều khó khăn” cho các doanh nghiệp, kế toán khi xác định mặt hàng nào được giảm, mặt hàng nào không được giảm, mặt hàng nào áp dụng 8% và mặt hàng nào áp dụng 10% bởi phụ lục ban hành kèm Nghị định 44 rất dài, khó tra cứu. Vậy xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?
Câu trả lời là, trước hết các công ty có thể xuất hoá đơn 10% và đồng thời gửi đề nghị hướng dẫn đến cơ quan thuế. Sau khi có hướng dẫn thì thực hiện hoá đơn điều chỉnh, bên bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào.
Cụ thể, theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, nếu đã lập hoá đơn, kê khai thuế chưa giảm cho các hàng hoá được giảm thì phải xử lý hoá đơn đã lập theo quy định. Căn cứ hoá đơn xử lý đã lập để kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho đúng.
Trong đó, căn cứ điểm a và điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, nếu chưa xác định được mức thuế được giảm hay chưa mà ghi sai mức thuế đầu ra và đầu vào mà chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
- Thuế GTGT đầu ra: Nếu ghi thuế suất là 10% thì phải kê khai, nộp thuế GTGT 10%.
- Thuế GTGT đầu vào:
+ Người mua: Trên hoá đơn ghi thuế 10% trong khi được giảm thuế (8%) thì khấu trừ thuế đầu vào với mức thuế 8%. Nếu bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất 10% ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo mức thuế 10% nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
Nếu thuế ghi trên hoá đơn thấp hơn (8%) thuế suất quy định (10%) thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế ghi trên hoá đơn (8%).
+ Người bán: Sẽ phải nộp thêm thuế GTGT bổ sung nếu có đồng thời hai điều kiện sau đây:
Nếu khi nhập khẩu hàng hoá đã khai, nộp VAT, khi bán cho người tiêu dùng với thuế trên hoá đơn bán ra đúng bằng mức thuế đã khai, nộp ở khâu nhập khẩu nhưng thực tế mức thuế này (8%) thấp hơn thuế quy định (10%).
Không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu được theo hoá đơn được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất 10% để làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp và xác định doanh thu.
Như vậy, theo quy định này, có thể thấy, việc áp dụng thuế suất 10% sẽ hạn chế phải điều chỉnh lại hoá đơn cho hai bên trong trường hợp xác định sai mức thuế, không xác định chắc chắn mức thuế.
Cách xác định mặt hàng được giảm thuế GTGT
Để xác định hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT, các doanh nghiệp căn cứ vào danh mục hàng hoá, dịch vụ đang kinh doanh, mã số HS, mã sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và phụ lục ban hành tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Cụ thể:
Sử dụng một trong hai cách sau đây:
- Tra cứu danh mục mã ngành nghề kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau đó dựa vào danh mục này để xác định danh mục hàng hoá, dịch vụ.
- Liệt kê hàng hoá, dịch vụ đang thực tế kinh doanh, căn cứ vào mã sản phẩm tương ứng tại Quyết định 43/2018/QĐ-TTg và đối chiếu phụ lục I tại cột từ cấp 1 đến cấp 7 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP:
Nếu nằm trong danh sách ngành không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế GTGT 10%.
Nếu không nằm trong danh sách không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế suất 8%.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !