Ngày đăng tin : 14/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Bên bán có được giao hàng trước thời hạn không?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Thương mại số 36/2005/QH11, bên bán phải tuân thủ về thời gian giao hàng cho bên mua theo quy định, cụ thể:
- Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trong trường hợp bên bán và bên mua chỉ thỏa thuận thời hạn giao hàng mà không xác định cụ thể về thời điểm tiến hành giao hàng thì bên bán có thể giao hàng cho bên mua vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hai bên thỏa thuận, đồng thời phải thông báo trước cho bên mua về thời gian cụ thể giao hàng.
- Trong trường hợp bên bán và bên mua không có thỏa thuận thời hạn giao hàng thì bên bán phải tiến hành giao hàng cho bên mua trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi hai bên ký kết hợp đồng.
Đồng thời, Điều 38 Luật Thương mại 2005 quy định về việc giao hàng trước thời hạn như sau:
“Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác.”
Theo các quy định trên, sau khi giao kết hợp đồng, bên bán phải giao hàng cho bên mua đúng thời hạn mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Nếu hai bên có thoả thuận về việc bên bán phải giao hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng thì bên mua phải nhận hàng bên bán giao mà không được quyền từ chối.
Ngược lại, nếu hai bên không thoả thuận về việc giao hàng trước thời hạn thì bên mua có quyền lựa chọn nhận hàng hoặc không nhận hàng khi bên bán giao hàng đến trước thời hạn hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, trong trường hợp này bên bán không được giao hàng trước thời hạn thỏa thuận cho bên mua.
2. Trách nhiệm của bên bán khi giao hàng không đúng thời hạn
Theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Thương mại, bên bán có trách nhiệm giao hàng đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền từ chối hàng hoá mà bên bán giao nếu hai bên không có thỏa thuận nào khác.
Trường hợp bên bán giao hàng trễ thời hạn hai bên thỏa thuận tức là bên bán đã vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán và bên mua được áp dụng các chế tài xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng và pháp luật.
Như vậy, bên mua hoàn toàn có quyền xử lý vi phạm, áp dụng các chế tài theo thoả thuận của các bên, đồng thời nếu trong hợp đồng mua bán quy định về việc phạt vi phạm do giao hàng không đúng thời hạn thì bên bán phải chịu phạt theo quy định tại điều khoản này.
Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận gì về trách nhiệm khi giao hàng không đúng thời hạn thì trách nhiệm của bên bán sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 428 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, theo đó:
- Bên mua có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải bồi thường thiệt hại cho bên bán khi bên bán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận) hoặc các bên có thỏa thuận, hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bên mua phải thông báo ngay cho bên bán để bên bán biết về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng của mình, nếu việc bên mua không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bán.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì thời điểm hợp đồng chấm dứt là từ khi bên bán nhận được thông báo chấm dứt của bên mua. Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ các thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp thì bên bán vẫn phải có trách nhiệm thực hiện.
- Bên bán phải bồi thường cho bên mua thiệt hại do việc giao hàng không đúng thời hạn.
Đồng thời, bên bán phải bồi thường thiệt hại cho bên mua nếu có thiệt hại xảy ra do hành vi giao hàng không đúng thời hạn theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005, giá trị bồi thường thiệt hại gồm: giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua phải chịu do bên bán vi phạm gây ra; các khoản lợi trực tiếp mà bên mua đáng lẽ ra phải được hưởng nếu bên bán giao hàng đúng thỏa thuận.
3. Có được giao hàng bất kỳ lúc nào khi không thỏa thuận thời hạn giao hàng?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 37 Luật Thương mại 2005 thì trường hợp hai bên chỉ thỏa thuận thời hạn giao hàng trong hợp đồng mà không xác định cụ thể về thời điểm giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn đó, nhưng phải báo cho bên mua biết trước về thời điểm giao hàng.
Nếu bên bán và bên mua không có thỏa thuận thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng cho bên mua trong một thời gian hợp lý sau khi hai bên ký kết hợp đồng.
Như vậy, không phải người bán được giao hàng vào bất kỳ lúc nào nếu hai bên không có thỏa thuận cụ thể về thời hạn giao hàng, mà phải giao vào một thời gian hợp lý sau thời điểm ký kết hợp đồng để có thể đảm bảo được bên mua và bên bán đều thuận tiện trong việc giao nhận hàng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !