Ngày đăng tin : 03/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?
1.1. Người mua là công ty, tổ chức
Đối với trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh, có sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng thì khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Theo tìm hiểu, thực tế, khi xuất hóa đơn hàng bán trả lại, bên bán xuất hóa đơn như hóa đơn điều chỉnh giảm, trong đó ghi rõ từng mặt hàng và giá trị ghi âm (-), có thể có dòng chữ “Hoàn trả hàng hóa cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày … tháng… năm…”.
Cụ thể, việc xuất hóa đơn như thế nào thì cần chờ hướng dẫn chi tiết của Tổng cục Thuế. Hiện nay, mới có Công văn số 7589/CTTPHCM-TTHT ngày 30/6/2022 hướng dẫn bên mua lập hóa đơn trả lại hàng hóa.
1.2. Người mua là cá nhân
2. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
2.1. Bên bán hạch toán hàng trả lại
Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Bên bán xuất hóa đơn, giảm trừ doanh thu:
Nợ 5212: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 33311: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 111/112/131: Số tiền phải trả lại cho bên mua
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:
Nợ 511
Có 5212
Nếu DN thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ 511: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua
(Thông tư 133 không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như thông tư 200)
2.2. Bên mua hạch toán hàng trả lại
Nợ 111/112/331: Số tiền nhận lại
Có 156/152/153/211.... giá trị hàng trả lại
Có 133: Thuế GTGT của hàng trả lại
(Cả Thông tư 200 và Thông tư 133 đều hạch toán như trên - khi mua ghi tăng cái gì thì khi trả lại ghi giảm cái đó).
Trước đây, bên mua xuất hóa đơn đầu ra nhưng không kê khai vào bảng kê bán ra mà kê khai vào bảng kê mua vào (kê khai âm). Còn bên bán kê khai vào bảng kê bán ra (kê khai âm), tức là giảm chi phí người mua, giảm doanh thu người bán ⇒ hóa đơn điện tử lệch so với tờ khai.
Việc quy định bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm/thay thế là phù hợp về mặt hóa đơn, kê khai cũng như hạch toán vừa giảm doanh thu người bán vừa giảm chi phí người mua.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !