Ngày đăng tin : 10/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thực tế không hiếm trường hợp người lao động viết đơn xin nghỉ việc nhưng sếp lại không đồng ý. Vậy rơi vào trường hợp này, người lao động cần biết gì và phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình?
Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, có rất nhiều căn cứ để người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ việc trước khi hết hạn hợp đồng, người lao động có thể chọn một trong 02 cách sau:
Cách 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Với cách này, người lao động bắt buộc phải đạt được sự đồng thuận với người sử dụng lao động trong việc chấm dứt hợp đồng. Hay nói cách khác đó là người lao động xin nghỉ và phải được công ty đồng ý cho nghỉ việc.
Cách 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần người sử dụng lao động đồng ý.
Theo cách này, người lao động chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết. Cụ thể như sau:
- Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
Báo trước ít nhất 45 ngày: Nếu làm công việc bình thường.
Báo trước ít nhất 120 ngày: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
- Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng:
Báo trước ít nhất 30 ngày: Nếu làm công việc bình thường.
Báo trước ít nhất 120 ngày: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
- Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng:
Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc: Nếu làm công việc bình thường.
Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
Thậm chí, người lao động còn không cần báo trước nếu nghỉ việc vì các lý do sau:
1 - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận.
2 - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn.
3 - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 - Đủ tuổi nghỉ hưu.
7 - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, có thể khẳng định, người lao động nghỉ việc thì không nhất thiết phải có sự đồng ý từ phía công ty. Dù vậy, người lao động vẫn cần phải báo trước cho người sử dụng biết hoặc phải có những lý do không cần báo trước mà pháp luật quy định.
Xin nghỉ nhưng công ty không giải đồng ý thì xử lý thế nào?
Như đã phân tích, ngay cả khi công ty không giải quyết đơn xin nghỉ của người lao động thì người này vẫn có thể nghỉ việc mà được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần chú ý những điều sau:
1 - Phải đảm bảo thời gian báo trước.
Trừ một số lý do đặc biệt không cần báo trước thì những trường hợp còn lại, người lao động đều cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Dù pháp luật không quy định hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng về việc đã thông báo cho người sử dụng lao động biết, người lao động nên gửi thông báo nghỉ việc bằng văn bản hoặc email.
Trong đó, ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo.
2 - Bị gây khó dễ có thể khiếu nại đến Sở Lao động - Thương bình và Xã hội.
Nếu đã xin nghỉ và đáp ứng thời gian báo trước mà công ty vẫn cố tình gây khó dễ bằng việc giữ giấy giờ hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương bình và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !