Ngày đăng tin : 27/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác có được không?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Theo đó, người lao động phải được bố trí làm công việc mà các bên đã thỏa thuận.
Trường hợp bị sắp xếp làm đúng công việc đã thỏa thuận mà bị chuyển làm việc khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước.
Quyền này được ghi nhận tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
Dù vậy, quyền lợi này không được áp dụng trong trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm khác so với hợp đồng.
Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, khi doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Thời hạn được chuyển người lao động làm công việc khác là tối đa 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Với lý do gặp khó khăn đột xuất, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần người đó đồng ý. Người lao động có nghĩa vụ chấp hành sự sắp xếp, bố trí của doanh nghiệp.
Nếu không đồng ý với công việc được bố trí mà có mong muốn nghỉ việc, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp biết theo thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.
Trong thời gian báo trước, người lao động vẫn phải đi làm và tuân theo sự quản lý, điều hành từ phía doanh nghiệp.
2. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác nhận được quyền lợi gì?
Trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác so với hợp đồng lao động được coi là đúng luật nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau:
- Doanh nghiệp tự ý điều chuyển công việc của người lao động mà không phải do gặp khó khăn đột xuất.
- Doanh nghiệp điều chuyển công việc do gặp khó khăn đột xuất nhưng trước khi nghỉ đã báo trước theo đúng thời hạn quy định.
Nghỉ việc trong hai trường hợp trên, người lao động sẽ được các quyền lợi sau đây:
2.1. Tiền lương chưa được thanh toán
Mọi người lao động khi đi làm đều phải được trả lương đầy đủ. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cũng phải được thanh toán nốt tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh toán.
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn thanh toán được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
2.2. Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.
Tiền phép năm sẽ được trả cùng lúc với khoản tiền lương chưa được thanh toán của người lao động.
2.3. Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ thời gian đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
2.4. Tiền trợ cấp thất nghiệp
Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng = Hưởng 03 tháng trợ cấp
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
- Thời gian hưởng tối đa = 12 tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !