Ngày đăng tin : 08/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ khám thai có bị trừ phép năm không?
Chế độ khám thai và chế độ nghỉ phép năm cùng là quyền lợi dành cho người lao động nhưng chúng là hai chế độ khác nhau, chịu sự điều chỉnh của các văn bản khác nhau. Do đó, người lao động nghỉ khám thai theo chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không bị trừ phép năm
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nghỉ khám thai là quyền lợi về bảo hiểm dành cho lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mang thai.
Người lao động nghỉ làm để đi khám thai sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền chế độ khám thai theo mức hưởng quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:
Mức hưởng/ngày khám | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ khám thai | : | 24 |
Trong khi đó, chế độ nghỉ phép năm được quy định tại Bộ luật Lao động là quyền lợi dành cho tất cả những người lao động. Theo Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao nghỉ phép năm sẽ được doanh nghiệp trả lương lương theo hợp đồng lao động cho những ngày nghỉ đó.
Lưu ý: Người lao động không thể đồng thời hưởng cả 02 chế độ nghỉ khám thai và nghỉ phép năm bởi thời gian hưởng chế độ thai sản không tính cho khoảng thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm (theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
2. Mỗi lần khám thai được nghỉ mấy ngày?
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần trong suốt thời gian thai kỳ với số ngày như sau:
- Trường hợp thông thường: Mỗi lần khám thai được nghỉ 01 ngày.
- Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Mỗi lần khám thai được nghỉ 02 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khám thai được tính theo ngày làm việc, không kể ngày lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp cần nghỉ dài hơn, người lao động có thể tận dụng quyền lợi nghỉ phép năm hoặc xin nghỉ không hưởng lương (nếu được người sử dụng lao động đồng ý).
3. Nghỉ khám thai được tính hưởng chế độ thế nào?
Người lao động nghỉ làm để đi khám thai sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả khoản tiền sau:
Mức hưởng chế độ khám thai | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ khám thai | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
Ví dụ: Chị A có tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 06 triệu đồng/tháng. Mỗi lần nghỉ khám thai, chị A được nghỉ 01 ngày và được thanh toán số tiền sau:
Tiền nghỉ khám thai = 06 triệu đồng : 24 = 250.000 đồng.
Để nhận được tiền chế độ khám thai thì sau khi trở lại làm việc, người lao chỉ cần nộp lại cho doanh nghiệp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được cấp bởi cơ sở y tế nơi mình khám thai. Sau đó, phía doanh nghiệp sẽ hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thời gian giải quyết hưởng chế độ khám thai cho người lao động là tối đa 06 ngày làm việc, tính từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ doanh nghiệp.
Tiền khám thai sẽ được chi trả cho người lao động theo phương thức đã đăng ký, thường là trả tiền mặt thông qua doanh nghiệp hoặc chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !