Ngày đăng tin : 02/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Để có thể nhận lương hưu cao hơn khi về già, nhiều người lao động đã nảy ra ý tưởng đề nghị với công ty để xin đóng thêm tiền bảo hiểm xã hội hằng tháng. Thỏa thuận này có được pháp luật cho phép không?
Để hưởng lương hưu cao, xin đóng BHXH ở mức cao hơn được không?
Theo Điều 89 Luật BHXH năm 2014, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Cùng với đó, khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng hướng dẫn tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người lao động bao gồm:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng chưa tính đến hoặc có tính nhưng chưa đầy đủ.
- Các khoản bổ sung xác định được số tiền cụ thể và trả thường xuyên cùng với mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng ở mỗi kỳ trả lương.
Có thể thấy, tiền lương đóng BHXH là những khoản tiền cụ thể được xác định trong hợp đồng lao động, mang tính chất cố định, được chi trả thường xuyên ở mỗi kỳ trả lương.
Như vậy, các bên chỉ được đóng BHXH dựa trên các khoản tiền đã được thỏa thuận cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng lao động chứ không được tự ý chọn đóng BHXH với mức lương cao hơn.
Trường hợp đồng ý cho người lao động đóng BHXH ở mức cao hơn, công ty sẽ phải kê khai mức lương đóng BHXH cao hơn so với hợp đồng lao động. Lúc này, người sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
Theo đó, công ty sẽ bị phạt từ 12 -15% tổng số tiền BHXH bắt buộc phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Sửa hợp đồng để nhân viên đóng BHXH ở mức cao, công ty có gặp rủi ro?
Trường hợp muốn đóng BHXH ở mức cao, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải sửa hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động mới, trong đó điều chỉnh tăng mức lương đã thỏa thuận. Sau đó, người sử dụng lao động phải tiến hành thủ tục điều chỉnh tiền lương đóng BHXH theo mức lương mới.
Trường hợp đồng ý sửa hợp đồng để người lao động có cơ hội được đóng BHXH ở mức cao hơn, phía công ty có thể gặp phải một số rủi ro sau:
- Người lao động đổi ý không chịu đóng thêm tiên bù cho số tiền đóng BHXH ở mức cao thì công ty sẽ phải bỏ thêm chi phí để đóng BHXH hằng tháng. Bởi nếu không đóng theo mức lương trong hợp đồng, công ty sẽ bị phạt từ 12% - 15% số tiền BHXH phải đóng, đồng thời còn bị buộc đóng đủ tiền bảo hiểm và trả thêm tiền lãi.
- Trường hợp có xảy ra tranh chấp về tiền lương, chấm dứt hợp đồng lao động, các bên sẽ phải thực hiện theo hợp đồng mới nhất được thỏa thuận. Khi đó, công ty sẽ phải trả lương, bồi thường theo mức mới mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Chính vì những nguyên nhân này mà trên thực tế, có rất ít người sử dụng lao đồng đồng ý thỏa thuận nâng mức lương khi người lao động có nhu cầu đóng BHXH ở mức cao hơn.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !