Ngày đăng tin : 07/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trước kỳ tính thuế thu nhập cá nhân 2015, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh được tính như đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, kể từ khi Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực (ngày 30/7/2015) thì áp dụng quy định riêng để tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh.
Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân vừa làm công ăn lương, vừa kinh doanh riêng sẽ được tính theo hai diện với hai cách tính khác nhau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh.
Cụ thể:
Thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
* Mức thu nhập phải nộp thuế
Cá nhân không có người phụ thuộc chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công 01 tháng trên 11 triệu đồng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).
* Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải biết hai thông tin, đó là: Thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ [1]
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế thu nhập [2]
Theo đó, để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức [1]
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần hoặc phương pháp tính thuế rút gọn.
(2) Thuế suất
Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, gồm 07 bậc thuế từ thấp đến cao (từ 5% đến 35%).
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của cá nhân rất đa dạng như bán hàng online, đầu tư mở cửa hàng, phân phối hàng hóa,… Hoạt động kinh doanh của cá nhân có thể là thường xuyên hoặc không thường xuyên.
* Mức thu nhập phải nộp thuế
Cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng (căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh
Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC, tùy từng trường hợp mà cá nhân kinh doanh mà phải nộp thuế sẽ được tính thuế theo phương pháp sau:
(1) Phương pháp kê khai.
(2) Phương pháp khoán (thuế khoán - trên thực tế chủ yếu áp dụng phương pháp này).
(3) Phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
(4) Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.
(5) Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù (như kinh doanh bằng việc cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý sổ xố, đại lý bán hàng đa cấp).
* Công thức tính thuế khi kinh doanh
Nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm sẽ phải nộp thuế, khi nộp thuế thì cá nhân phải 02 loại thuế là thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
** Cách xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
** Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân = Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân được nêu rõ tại khoản 1, khoản 2 và Phục lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân khi vừa đi làm vừa kinh doanh riêng. Theo đó, mỗi khoản thu nhập sẽ có cách tính khác nhau, để biết số thuế phải nộp là bao nhiêu cần phải tính thuế theo từng loại thu nhập.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !