Ngày đăng tin : 03/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp vợ sảy thai chồng có được hưởng bảo hiểm không?
Với quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 chỉ ghi nhận thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mà không hề đề cập đến lao động nam.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 cũng chỉ quy định một trường hợp duy nhất mà lao động nam được hưởng chế độ thai sản là khi đang đóng BHXH mà có vợ sinh con.
Thời gian lao động nam được nghỉ hưởng chế độ chế thai sản khi vợ sinh con được xác định cụ thể theo khoản 2 Điều 34 Luật BHXH như sau:
- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật được nghỉ 14 ngày làm việc.
- Vợ sinh đôi được nghỉ 10 ngày làm việc; sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi được nghỉ 10 ngày.
- Vợ sinh 01 con, sinh thường được nghỉ 05 ngày làm việc.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, lao động nam đang đóng BHXH chỉ được hưởng việc hưởng chế độ bảo hiểm khi vợ sinh con. Trường hợp vợ bị sẩy thai, người chồng mặc dù có tham gia BHXH nhưng cũng không được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
2. Khi vợ sẩy thai, chồng có được xin nghỉ làm để chăm sóc không?
Như đã phân tích ở phần trước, lao động nam tham gia BHXH bắt buộc không được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm khi vợ sẩy thai. Tuy nhiên, nếu muốn dành thời gian để chăm sóc vợ mới sẩy thai, lao động nam xin nghỉ theo một trong 02 trường hợp sau:
(1) - Xin nghỉ phép năm
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép từ 12 - 16 ngày/năm. Thậm chí, cứ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, người lao động còn được cộng thêm tương ứng 01 ngày vào số phép hằng năm của mình.
Trong những ngày nghỉ phép năm, người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được trả đủ lương theo hợp đồng lao động.
Do đó, nếu muốn nghỉ chăm sóc vợ sẩy thai mà vẫn nhận đủ tiền lương, người chồng có thể chủ động đề nghị nghỉ phép năm với người sử dụng lao động.
(2) - Xin nghỉ không hưởng lương
Căn cứ khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, nếu không thuộc các trường hợp được nghỉ theo quy định, người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Lưu ý, trường hợp này bắt buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
3. Vợ sẩy thai chồng có nghỉ mấy ngày để chăm sóc?
Tùy vào từng trường hợp xin nghỉ để chăm sóc vợ sẩy thai mà thời gian nghỉ của lao động nam sẽ là khác nhau. Cụ thể:
* Trường hợp xin nghỉ phép năm:
Lao động nam chỉ được nghỉ tối đa số ngày phép mà người đó được hưởng. Theo đó, nếu làm đủ năm, lao động nam sẽ được giải quyết nghỉ tối đa:
- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
* Trường hợp xin nghỉ không lương:
Trường hợp này pháp luật không giới hạn cụ thể thời gian nghỉ tối đa nên các bên có thể tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, do đây là trường hợp nghỉ không lương nên người lao động sẽ không có thu nhập trong thời gian nghỉ.
Đặc biệt, nếu nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó, người lao động thì không đóng BHXH (theo khoản 4 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ-BHXH).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !