Ngày đăng tin : 30/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trong ngày 28/12/2021, Chính phủ đã ban hành hàng loạt Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính của nhiều lĩnh vực, trong đó có Nghị định 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Theo đó, Nghị định 122/2021 đã bổ sung quy định về mức phạt tiền tối đa với các hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này như sau:
- Trong lĩnh vực đầu tư là 300 triệu đồng;
- Trong lĩnh vực đấu thầu là 300 triệu đồng;
- Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100 triệu đồng;
- Trong lĩnh vực quy hoạch là 500 triệu đồng.
Riêng với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, mức phạt tiền tối đa tăng từ 30 triệu đồng lên 100 triệu đồng so với trước đây.
Ngoài ra, Nghị định 122/2021 cũng tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm cụ thể trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, có thể kể đến như:
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng - 30 triệu đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (mức phạt trước đây là từ 10 - 15 triệu đồng);
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng - 30 triệu đồng với hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị (mức phạt trước đây là từ 10 - 15 triệu đồng);
- Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng với hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp (mức phạt trước đây là từ 20 triệu đồng - 30 triệu đồng)...
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !