Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có được uỷ quyền bằng lời nói không?
Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên mà trong đó:
- Bên uỷ quyền có thể sẽ phải trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền nếu các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên nhận uỷ quyền sẽ thay mặt, nhân danh bên uỷ quyền thực hiện “thay” công việc, giao dịch, hợp đồng, thoả thuận cho bên uỷ quyền với người thứ ba.
Do đó, hợp đồng uỷ quyền được coi là một giao dịch dân sự và hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Bởi vậy, hợp đồng uỷ quyền hoàn toàn có thể được thể hiện bằng lời nói. Tuy nhiên, nếu luật quy định việc uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì các bên phải thực hiện theo quy định này của luật.
Nói tóm lại, nếu luật không có quy định khác thì hợp đồng uỷ quyền của các bên hoàn toàn có quyền được lập bằng lời nói. Và điều kiện để hợp đồng uỷ quyền bằng lời nói có hiệu lực được nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Về chủ thể giao kết hợp đồng uỷ quyền: Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập và hoàn toàn tự nguyện tham gia vào việc giao kết hợp đồng uỷ quyền.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng uỷ quyền không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Nếu pháp luật yêu cầu hợp đồng uỷ quyền bằng văn bản hoặc hình thức của hợp đồng uỷ quyền là điều kiện có hiệu lực thì phải thực hiện theo quy định đó.
2. Uỷ quyền lại bằng lời nói có được không?
Ngoài việc uỷ quyền bằng lời nói thì có không ít người thắc mắc về vấn đề uỷ quyền lại bằng lời nói có được không? Về việc này, Điều 564 Bộ luật Dân sự có quy định như sau:
Điều 564. Ủy quyền lại
[…]
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Theo quy định này, việc uỷ quyền lại chỉ có thể được sử dụng hình thức bằng lời nói nếu hợp đồng uỷ quyền ban đầu cũng được thể hiện bằng hình thức đó. Ngoài ra, để được uỷ quyền lại, người uỷ quyền cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được bên uỷ quyền ban đầu đồng ý.
- Do sự kiện bất khả kháng mà nếu không thực hiện việc uỷ quyền tiếp cho người khác thì việc xác lập, thực hiện giao dịch theo hợp đồng uỷ quyền ban đầu vì lợi ích của người uỷ quyền không thực hiện được.
- Khi thực hiện uỷ quyền lại, phạm vi uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.
3. Trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản
Hiện việc yêu cầu hợp đồng uỷ quyền phải lập bằng văn bản được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trong đó, có thể kể đến một trong các trường hợp sau đây:
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !