Ngày đăng tin : 27/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Không thu tiền người lao động tham gia ứng tuyển
Khoản 1 Điều 11 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ:
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Theo đó, doanh nghiệp không được yêu cầu ứng viên trả phí tuyển dụng. Nếu cố tình vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
Như vậy, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng, trong khi đó, người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 - 06 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Ngoài ra, phía doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại số tiền đã thu của người lao động.
2. Không quảng cáo gian dối về công việc
Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động yêu cầu người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương,….
Trường hợp có hành vi lôi kéo, dụ dỗ hay quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng họ với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 50 - 75 triệu đồng theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi từ 100 - 150 triệu đồng.
3. Không phân biệt giới tính, quê quán
Theo Điều 5 và Điều 10 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 8 Bộ luật này cũng nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử trong lao động với những biểu hiện phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc tình trạng HIV….
Nếu vi phạm quy định này, người sử dụng lao động sẽ bị phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
Theo đó, nếu có hành vi phân biệt đối xử trong việc tuyển dụng, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng, còn người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.
4. Chỉ tuyển lao động nước ngoài cho một số vị trí
Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Lao động hiện hành, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là người nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều này đồng nghĩa với việc, không phải công việc nào doanh nghiệp cũng có thể tuyển dụng lao động nước ngoài.
Đặc biệt, khi tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !