Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Tăng lương cơ sở, người lao động nào được tăng lương?
Theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở mới được áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 310.00 đồng/tháng so với trước đó).
Mức lương cơ sở nói trên được dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác của một số nhóm đối tượng.
Do đó, khi lương cơ sở tăng, những người sau đây sẽ được tăng lương từ ngày 01/7/2023:
(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện.
(2) Cán bộ, công chức cấp xã.
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
(4) Lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.
(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân.
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Việc tăng lương cơ sở không đồng nghĩa với việc tăng lương cho những người lao động đi làm tại các doanh nghiệp ngoài khối nhà nước. Bởi tiền lương và chế độ nâng lương đối với những người lao động này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động chứ không phụ thuộc vào việc tăng lương cơ sở.
Do đó, khi nhà nước tăng lương cơ sở, các công ty không có nghĩa vụ phải tăng lương cho người lao động (trừ khi ngày 01/7/2023 trùng với thời điểm nâng lương mà các bên đã thỏa thuận từ trước).
Người đi làm công ty bị khấu trừ lương nhiều hơn từ 01/7/2023?
Hằng tháng, người lao động đi làm công ty đều bị khấu trừ một phần tiền lương để thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thuế, bảo hiểm, đoàn phí hoặc bồi thường do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động (nếu có).
Trước ảnh hưởng của việc tăng lương cơ sở, từ ngày 01/7/2023, nhiều người lao động đi làm công ty có khả năng sẽ bị khấu trừ tiền lương nhiều hơn so với trước đây do tăng mức đóng bảo hiểm bắt buộc tối đa và tăng mức đóng đoàn phí tối đa.
- Tăng mức đóng bảo hiểm bắt buộc tối đa:
Khi đi làm công ty, người lao động thường phải đóng 03 loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội (đóng 8%), bảo hiểm y tế (đóng 1,5%), bảo hiểm thất nghiệp (đóng 1%).
Theo đó, hằng tháng, người lao động phải đóng bảo hiểm với tỷ lệ 10,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Mức tiền lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 lần mức lương cơ sở. Tương ứng với đó, mức đóng bảo hiểm hằng tháng sẽ thay đổi như sau:
Như vậy, những ai đi làm được trả lương cao (cao hơn hoặc bằng 20 lần mức lương cơ sở) thì từ ngày 01/7/2023 sẽ bị khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn trước 651.000 đồng/tháng.
- Tăng mức đóng đoàn phí tối đa:
Theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, người lao động nào tham gia coong đoàn sẽ phải đóng đoàn phí theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016, đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định,… phải đóng mức đoàn phí hằng tháng như sau:
Mức đóng đoàn phí/tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Lưu ý: Mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa = 10% mức lương cơ sở. Tương ứng với đó, mức đóng đoàn phí tối đa trong thời gian tới sẽ thay đổi như sau:
Do đó, những người lao động nào có tiền lương tháng đóng BHXH cao thì sang đến ngày 01/7/2023 sẽ bị khấu trừ tiền đóng đoàn phí công đoàn ở mức cao hơn (cao hơn 31.000 đồng/tháng).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !