Ngày đăng tin : 30/06/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán để đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và sắp xếp tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi tên và sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tên của Điều 10 đổi thành Sửa đổi Chế độ kế toán”.
Ngoài ra, Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi Điều 10 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Đối với chứng từ kế toán và sổ kế toán
- Doanh nghiệp không bắt buộc áp dụng biểu mẫu tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
- Doanh nghiệp được thiết kế thêm hoặc sửa đổi, bổ sung biểu mẫu để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý.
- Việc thiết kế bổ sung phải tuân thủ: Điều 16 và các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 24 của Luật Kế toán; Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, minh bạch và có thể kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu được tài sản, nguồn vốn.
(2) Đối với hệ thống tài khoản kế toán
- Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Doanh nghiệp được phép sửa đổi tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán.
- Việc sửa đổi phải bảo đảm: Phân loại rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Không trùng lặp đối tượng; Không làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
(3) Đối với hệ thống báo cáo tài chính
- Doanh nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo tại Phụ lục 2.
- Được bổ sung thêm chỉ tiêu nếu cần thiết.
- Việc bổ sung phải tuân thủ: Khoản 1 và 2 Điều 29 của Luật Kế toán; Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo theo Thông tư; Phải có thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính về phần bổ sung.
(4) Ban hành quy chế hạch toán kế toán
- Doanh nghiệp có sửa đổi phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán cho các nội dung đã điều chỉnh.
- Quy chế phải: Giải thích rõ lý do sửa đổi, bổ sung; Xác định trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
(5) Trường hợp không sửa đổi biểu mẫu
Nếu không thực hiện sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp áp dụng đầy đủ hệ thống biểu mẫu, tài khoản, báo cáo kế toán theo Phụ lục 1–4 đính kèm Thông tư này.
(6) Trường hợp đặc thù không thể sửa đổi báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cần báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn riêng nếu có lý do đặc thù không thể sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu báo cáo tài chính.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !