Ngày đăng tin : 23/10/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025?
Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
Theo quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động hiện hành số 84/2015/QH13, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp mà bị tai nạn trên đường đi làm hoặc đường từ chỗ làm về nhà, đồng thời suy giảm từ trên 5% khả năng lao động thì được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Tuy nhiên, từ 01/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, khoản c Điều 1 Luật này quy định:
Điều 42. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, theo Luật BHXH 2024 thì người lao động bị tai nạn khi đi từ nhà tới nơi làm việc hoặc ngược lại theo tuyến đường và thời gian hợp lý phải điều trị thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau từ 01/7/2025.
Còn việc bị tai nạn trên đường từ nhà tới chỗ làm hoặc ngược lại không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025 nữa hiện vẫn chỉ đang là đề xuất.
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người bị tai nạn trên đường đi làm
Theo Điều 45 Luật BHXH 2024, mức trợ cấp ốm đau được hưởng được tính theo tháng và trên căn cứ như sau:
- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đầu tiên tham gia BHXH/tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia/tháng tham gia trở lại.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động tại khoản 1 Điều 43, Điều 44 Luật BHXH 2024: Bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động tại khoản 2 Điều 43 Luật BHXH 2024 được tính như sau:
Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đóng BHXH bắt buộc ≥30 năm.
Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm - dưới 30 năm.
Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đóng BHXH bắt buộc <15 năm.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động tại khoản 3 Điều 43 Luật BHXH 2024: Bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày = Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia 24 ngày.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau 1/2 ngày = 1/2 mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày.
- Trường hợp nghỉ ít hơn 1/2 ngày: Tính là nghỉ nửa ngày.
- Trường hợp nghỉ từ nửa ngày - 01 ngày: Tính là nghỉ 01 ngày.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp ốm đau từ 01/7/2025
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau bao gồm:
- Giấy ra viện;
- Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú.
Trường hợp phải điều trị ngoại trú thì cần chuẩn bị thêm:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú (bản chính/bản sao)
- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
1. Trường hợp bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 thì: 1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Như vậy, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu hằng tháng không thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều luật này cũng quy định người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Chứng từ kế toán là gì? Theo khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán được lập theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định. Căn cứ vào Điều 16 Luật Kế toán 2015, trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung sau: - Số hiệu chứng từ; - Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp, tổ chức lập và doanh nghiệp tổ chức nhận chứng từ;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !