Ngày đăng tin : 08/05/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói
Theo khoản 2 Điều 14 tại Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Theo đó, chỉ áp dụng giao kết hợp đồng bằng nời nói trong trường hợp sau: Hợp đồng có thời hạn dưới một tháng, và không thuộc các trường hợp đặc biệt bắt buộc phải bằng văn bản, như:
Công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với nhóm lao động từ đủ 18 tuổi trở lên. Trong đó, việc ký hợp đồng do nhóm lao động này ủy quyền cho một người lao động trong nhóm ký;
Khi ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
Khi ký hợp đồng lao động với người lao động là người giúp việc gia đình.
Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động bằng lời nói khi giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng trừ 03 trường hợp nêu trên.
Có nên giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói?
Hợp đồng lao động bằng lời nói được hiểu là sự thỏa thuận miệng giữa các bên mà không có văn bản ghi lại. Việc áp dụng hình thức này vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, cụ thể:
Khó xác định rõ nội dung hợp đồng do không có văn bản cụ thể.
Khi tranh chấp xảy ra, việc chứng minh thỏa thuận ban đầu rất khó khăn vì thường không có người làm chứng hay bằng chứng ghi nhận.
Tòa án gặp nhiều khó khăn khi mỗi bên đưa ra lời khai khác nhau, không thống nhất về thời gian, mức lương, công việc cụ thể…
Việc lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của các bên. Trong trường hợp thực tế, khuyến nghị các bên giao kết hợp đồng bằng văn bản để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm pháp lý rõ ràng cho cả hai bên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau: “Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !