Ngày đăng tin : 26/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được gia hạn nộp thuế?
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 có quy định sẽ xem xét được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp từ cơ sở đề nghị của người nộp thuế khi rơi vào một trong hai trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất, bị gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh do gặp những trường hợp bất khả kháng
- Trường hợp 2: Người nộp thuế phải ngừng hoạt động do việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Được gia hạn nộp thuế trong bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế được xem xét cho phép gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế trong thời hạn như sau:
- Gia hạn không quá 02 năm từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp là bị thiệt hại vật chất, bị gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh do gặp phải các trường hợp bất khả kháng
- Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với các trường hợp phải ngừng hoạt động do yêu cầu di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh từ các cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Lưu ý: Trong thời gian được gia hạn nộp thuế người nộp thuế không chịu phạt và không phải nộp tiền chậm nộp được tính trên số tiền nợ thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế còn có thể được gia hạn trong trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định đối với các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt theo từng thời kỳ nhất định.
3. Hồ sơ xin gia hạn nộp thuế?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế bao gồm các tài liệu, giấy tờ tùy thuộc vào từng trường hợp như sau:
- Nếu gặp trường hợp bất khả kháng (thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ) thì hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu 01/GHAN Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC
Thứ hai là tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm đã xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (lưu ý: nộp bản chính hoặc bản sao có xác nhận từ người nộp thuế);
Thứ ba là văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại được người nộp thuế hoặc do người đại diện hợp pháp của người này lập và đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong văn bản;
Thứ tư là văn bản (lưu ý: nộp bản chính hoặc bản sao có xác nhận từ người nộp thuế) quy định trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
Thứ năm là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế về những chứng từ liên quan đến bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Nếu gặp các trường hợp bất khả kháng khác, thì hồ sơ xin gia hạn nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế - Mẫu 01/GHAN phụ lục I Thông tư này;
Thứ hai là văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại được người nộp thuế hoặc do người đại diện hợp pháp của người này lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong văn bản;
Thứ ba là tài liệu (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) xác nhận về thời gian và địa điểm xảy ra trường hợp bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; Tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng/nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp là do ảnh hưởng của chiến tranh, bạo loạn hoặc đình công mà người nộp thuế phải ngừng/nghỉ sản xuất, kinh doanh;
Thứ tư là tài liệu (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế đồng thời chứng minh người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân và trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế;
Thứ năm là những chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) về việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
- Nếu gia hạn do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh thì hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế - Mẫu 01/GHAN Phụ lục I Thông tư này;
Thứ hai là Quyết định (bản chính hoặc bản sao có xác nhận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế
Thứ hai là đề án/phương án (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) về việc di dời có thể hiện rõ kế hoạch, tiến độ thực hiện di dời.
4. Thủ tục xin gia hạn nộp thuế?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC thủ tục xin gia hạn nộp thuế được thực hiện thông qua các bước như sau:
Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế (đã nêu tại phần trên) và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp/cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin gia hạn nộp thuế:
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định hoặc cơ quan thuế phát hiện có dấu hiệu sai phạm trong hồ sơ về giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế tự xác định hoặc có những sai sót khác, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và đề nghị người nộp thuế giải trình/bổ sung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !