Ngày đăng tin : 03/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Được đóng bù BHXH tự nguyện trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 9 và Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, người lao động sẽ được đóng bù BHXH tự nguyện trong 02 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Đóng bù BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu.
Điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134 quy định:
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Theo đó, để được đóng bù BHXH tự nguyện trong trường hợp này, người lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
1 - Đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2 - Thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm (120 tháng).
Lúc này, người lao động sẽ được đóng bù để tích lũy đủ 20 năm BHXH và được giải quyết hưởng lưu hưu hằng tháng.
Trường hợp 2: Đóng bù cho thời gian đã tham gia BHXH tự nguyện gián đoạn.
Khoản 3 Điều 12 Nghị định 134 quy định về trường hợp này như sau:
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Theo đó, nếu đang đóng BHXH tự nguyện mà có thời gian gián đoạn do không đóng BHXH đúng hạn thì người lao động sẽ được đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó.
Việc đóng bù sẽ giúp người lao động nhanh chóng tích lũy đủ ít nhất 20 năm tham gia BHXH để hưởng lương hưu khi đủ tuổi.
Mức đóng bù BHXH tự nguyện là bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 9 và Điều 11 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, mức đóng bù BHXH sẽ được tính như sau:
Mức đóng bù BHXH tự nguyện = Tổng mức đóng của các tháng còn thiếu/gián đoạn x (1 + r)i
Trong đó:
- Tổng mức đóng của các tháng còn thiếu/gián đoạn được xác định như sau:
Tổng mức đóng của các tháng còn thiếu/gián đoạn = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện x số tháng
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng được công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
- i: Số tháng chậm đóng/gián đoạn.
Ví dụ: Ông A tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 3/2021 với mức thu nhập chọn đóng là 05 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên ông A chỉ tham gia đến hết tháng 9/2021 thì dừng không đóng. Đến tháng 02/2022, ông A tới cơ quan BHXH để đăng ký tiếp tục tham gia BHXH và đề nghị đóng bù cho quãng thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 1/2022 (4 tháng).
Căn cứ Thông báo 89/TB-BHXH ngày 13/01/2022 của BHXH Việt Nam, mức lãi suất từ quỹ đầu tư từ quỹ BHXH năm 2021 là 4,39%/năm, tương đương 0,3658%/tháng.
Theo đó, số tiền mà ông A cần đóng bù sẽ được tính như sau:
- Tổng mức đóng của các tháng bị gián đoạn = 22% x 05 triệu đồng x 4 tháng = 4,4 triệu đồng.
- Mức đóng bù BHXH tự nguyện = 4.400.000 đồng x (1 + 0,3658%)4 = 4.464.735 đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !