Ngày đăng tin : 28/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Chuyển người lao động sang làm việc khác diễn ra trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp được phép chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
- Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai.
- Gặp khó khăn đột xuất do hỏa hoạn.
- Gặp khó khăn đột xuất do dịch bệnh nguy hiểm.
- Gặp khó khăn đột xuất do áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Gặp khó khăn đột xuất do sự cố điện, nước.
- Gặp khó khăn đột xuất do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Lưu ý: Riêng trường hợp gặp khó khăn do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải quy định từng trường hợp được cho là do nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Khi có một trong các lý do trên, doanh nghiệp được quyền chuyển người lao động sang làm việc khác nhưng cũng phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc
- Thông báo rõ thời hạn làm công việc khác.
- Đảm bảo bố trí công việc mới phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Nếu không đảm bảo một trong các yêu cầu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Ngay từ khi giao kết hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận rõ về công việc mà người lao động sẽ phải thực hiện. Do đó khi nhận người lao động vào làm, người sử dụng lao động phải bố trí công việc cho người đó theo đúng như thỏa thuận.
Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác không đúng lý do mà pháp luật quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 03 đến 07 triệu đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2. Thời gian chuyển người lao động sang làm công việc khác
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động, thời gian tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Điều kiện: Trường hợp này không cần có văn bản đồng ý của người lao động mà chỉ cần thông báo trước ít nhất 03 ngày cho người đó.
- Có thể chuyển người lao động làm công việc khác trong thời gian quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Điều kiện: Phải có văn bản thể hiện sự đồng ý của người lao động.
Người lao động có quyền không đồng ý làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm. Nếu phải ngừng việc, người lao động vẫn được trả lương ngừng việc.
Lưu ý, nếu chuyển người lao động sang làm công việc khác không đúng thời hạn quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 03 đến 07 triệu đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
3. Quyền lợi của người lao động khi chuyển sang làm việc khác
Khi bị chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, vấn đề mà người lao động quan tâm nhất chắc hẳn là tiền lương của công việc mới.
Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chuyển sang làm việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.
Nếu lương công việc mới thấp hơn lương cũ thì được giải quyết quyền lợi như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc: Được trả lương mới = Lương công việc cũ.
- Sau đó đảm bảo đồng thời:
Lương mới ≥ 85% tiền lương công việc cũ.
Lương mới ≥ Lương tối thiểu.
Trường hợp không đồng ý làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm mà phải ngừng việc, người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được trả lương như sau:
Trong 14 ngày ngừng việc đầu tiên: Được nhận tiền lương ngừng việc ≥ Lương tối thiểu.
Trong các ngày ngừng việc tiếp theo: Tiền lương ngừng việc do các bên tự thỏa thuận.
Trường hợp trả lương không theo đúng quy định nêu trên, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt được xác định dựa trên số lượng người lao động bị xâm phạm quyền lợi. Cụ thể:
Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng: Nếu có từ 01 đến 10 người lao động không được trả lương đúng quy định.
Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng: Nếu có từ 11 đến 50 người lao động không được trả lương đúng quy định.
Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng: Nếu có từ 51 đến 100 người lao động không được trả lương đúng quy định.
Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng: Nếu có từ 101 đến 300 người lao động không được trả lương đúng quy định.
Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng: Nếu có từ 301 người lao động trở lên không được trả lương đúng quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn 4377/BXD-VP yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ tập trung thực hiện các nhiệm vụ nhằm cải cách mạnh mẽ thủ tục trong lĩnh vực xây dựng. Thực hiện Công điện 78/CĐ-TTg và Nghị quyết 66/NQ-CP của Chính phủ về cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), tại Công văn 4377/BXD-VP ngày 02/6/2025, Bộ Xây dựng chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ nhằm mục tiêu cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính: - Giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC. - Giảm 30% chi phí tuân thủ TTHC.
Làn sóng hộ kinh doanh từ chối nhận chuyển khoản lan rộng, chuyện gì đang xảy ra? Trong vài năm gần đây, người tiêu dùng ở các thành phố lớn và đặc biệt là người trẻ đã quen với việc thanh toán bằng hình thức chuyển khoản khi đi ăn uống, mua sắm. Tuy nhiên vài ngày qua, không ít các cửa hàng ăn uống, tạp hóa, sạp hàng thực phẩm lại đồng loạt treo bảng “không nhận chuyển khoản”, các mã QR cũng đã biến mất. Đối với hoạt động kinh doanh online, nhiều người cũng nhiều thay đổi cách nhận tiền như thay đổi tài khoản, không nhận đơn COD… Một số đơn vị kinh doanh chấp nhận chuyển khoản nhưng thông báo cộng thêm phí thuế, hoặc giữ nguyên giá nếu khách trả tiền mặt.
Mức phạt hành chính Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, làm lộ thông tin khách hàng, bao gồm: Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định; Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định; Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định; Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Căn cứ vào Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết bằng phương thức Trọng tài bao gồm: Các bên có thỏa thuận Trọng tài. Thỏa thuận có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Ví dụ: (1) Trước khi hợp tác hoặc giao dịch, các bên có thể lập thỏa thuận trọng tài quy định phạm vi áp dụng đối với mọi tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến quan hệ hợp tác/giao dịch đó; hoặc (2) Sau khi phát sinh tranh chấp và trải qua nhiều lần đàm phán, thương lượng nhưng không thành công, các bên có thể đồng ý ký thỏa thuận trọng tài quy định rõ ràng tranh chấp này sẽ được giải quyết bằng phương thức trọng tài thương mại)
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !