Ngày đăng tin : 23/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đi làm ngày Tết được trả lương bao nhiêu?
Theo điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương 05 ngày vào dịp Tết Âm lịch.
Tuy nhiên, nếu đi làm vào ngày Tết, người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ theo Điều 98 Bộ luật Lao động:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Căn cứ quy định trên, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào 05 ngày Tết Nguyên dán sẽ được trả lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.
2. Đi làm ngày Tết, ra Giêng có được nghỉ bù không?
Trước đây, khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP có quy định về trường hợp người lao động được nghỉ bù sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ.
Tuy nhiên văn bản này đã hết hiệu lực và cũng không có quy định nào thay thế. Hiện nay Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn chỉ ghi nhận trường hợp duy nhất được nghỉ bù dịp Tết là khi trùng ngày nghỉ lễ hằng tuần.
Cụ thể khoản 3 Điều 111 quy định như sau:
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, nếu ngày Tết Nguyên đán trùng với ngày nghỉ hằng tuần, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp.
Ngoài ra không còn quy định nào khác đề cập đến việc nghỉ bù dành cho người lao động đi làm vào ngày Tết. Do đó, khi đi làm dịp Tết, người lao động chỉ được tính lương làm thêm giờ chứ không được nghỉ bù vào ngày khác.
Trên thực tế, có doanh nghiệp vẫn tạo điều kiện cho người lao động nghỉ bù một vài ngày sau khi đi làm suốt đợt Tết Nguyên đán.
3. Ép nhân viên đi làm ngày Tết, doanh nghiệp bị phạt thế nào?
Việc đi làm vào ngày Tết được xác định là làm thêm giờ nên theo điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động, khi doanh nghiệp sử dụng người lao động làm thêm giờ thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người đó.
Trường hợp gây sức ép, buộc người lao động phải đi làm dịp Tết, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 20 - 25 triệu đồng. Trong khi đó, người vi phạm là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi từ 40 - 50 triệu đồng (khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Chữ ký số là gì? Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Chữ ký số được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử mà được tạo ra bằng sự biến đổi của 1 thông điệp dữ liệu bằng việc sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, chủ thể có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người có chữ ký có thể xác định được chính xác về: Việc biến đổi thông điệp dữ liệu nêu trên được tạo ra thông qua đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai của trong cùng 01 cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ thời điểm thực hiện việc biến đổi nêu trên. Nói tóm lại, chữ ký số của một người được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử.
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân để kê khống chi phí tiền lương, tiền công. Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp sử dụng tên, mã số thuế, số Căn cước công dân để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi không phát sinh thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm gian lận, giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, gây ảnh hưởng đến người nộp thuế là cá nhân khi bị doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin cá nhân. Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với hành vi gian lận trên, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lưu ý người nộp thuế những nội dung sau: Đối với người lao động - Nâng cao cảnh giác, giữ gìn dữ liệu cá nhân, hạn chế khai báo, đưa thông tin cá nhân số Căn cước công dân, mã số thuế, số tài khoản ngân hàng hoặc mật khẩu cho người khác trên không gian mạng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !