Ngày đăng tin : 01/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/01/2022
Đây là nội dung đáng chú ý mới được Chính phủ ban hành tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021. Theo đó, từ ngày 01/01/2022, sẽ điều chỉnh tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 cho các đối tượng như:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quân nhân, công an đang hưởng lương hưu hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Người đang hưởng trợ cấp trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng…
Đồng thời, cũng thực hiện tăng lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995 theo tinh thần của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 tại kỳ họp thứ 02, Quốc hội khóa XV.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh lương hưu cho các đối tượng nêu tại Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, nếu người nghỉ hưu trước 1995 vẫn chưa đạt được mức lương hưu 2,5 triệu đồng/tháng/người thì tiếp tục điều chỉnh tiếp như sau:
- Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng: Người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/tháng/người trở xuống.
- Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/tháng/người: Người có lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/tháng/người - dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng.
2. Không cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức
Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15 nêu rõ:
Lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội; ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995.
Trước đó, tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 23/2021, Quốc hội yêu cầu tập trung nguồn lực để cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2022 theo đúng tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW.
Tuy nhiên, hiện nay, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế, xã hội của nước ta bị ảnh hưởng nặng nề. Mọi nguồn lực hiện đang được dồn cho việc phòng, chống dịch cũng như phát triển kinh tế… Do đó, việc cải cách tiền lương chính thức bị lùi lại đến thời điểm thích hợp.
Từ 01/7/2022, cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được tính lương theo số tiền cụ thể, căn cứ vào vị trí việc làm, những ai làm công việc giống nhau sẽ được lương giống nhau như dự kiến sẽ cải cách theo Nghị quyết 27 năm 2018.
Thay vào đó, cán bộ, công chức, viên chức vẫn hưởng lương dựa vào mức lương cơ sở và các khoản phụ cấp cũng vẫn được giữ nguyên như hiện tại.
Lương cán bộ, công chức, viên chức = Hệ số x Mức lương cơ sở + các khoản phụ cấp - các khoản đóng BHXH, khác (nếu có)
3. Dự kiến không tăng lương cơ sở
Bên cạnh việc không cải cách tiền lương thì vấn đề lương cơ sở năm 2022 có tăng không cũng là trăn trở của rất nhiều cán bộ, công chức, viên chức. Do không cải cách tiền lương nên lương công chức, viên chức hiện nay và trong năm 2022 vẫn tính theo mức lương cơ sở.
Nếu lương cơ sở tăng thì thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức vẫn có cơ hội tăng theo. Tuy nhiên, có thể thấy, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp không chỉ ảnh hưởng đến việc cải cách tiền lương mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến mức lương cơ sở.
Trong năm 2020 và năm 2021, do dịch bệnh nên liên tiếp hai lần lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức đã không tăng mà vẫn áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Do đó, dự kiến trong năm 2022, nếu tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, nhiều khả năng lương cơ sở năm 2022 cũng sẽ không tăng mà vẫn áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng.
Đây cũng là nhận định của Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội khi trả lời phỏng vấn của báo chí. Vì thế, Ủy ban này đã đồng ý với phương án Chính phủ trình là lùi thời điểm tăng lương cơ sở.
Đồng nghĩa, trong 03 năm 2020, 2021, 2022 liên tiếp, lương của cán bộ, công chức, viên chức không có thay đổi gì.
4. Dự kiến không tăng lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu theo quy định mới nhất tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động được định nghĩa như sau:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, mức lương tối thiểu được ấn định theo vùng, theo tháng và theo giờ. Trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, lương tối thiểu sẽ do Chính phủ quyết định và công bố.
Trong năm 2021, bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên lương tối thiểu vùng không tăng mà vẫn áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP như năm 2020.
Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 vẫn đang hết sức phức tạp với nhiều biến chủng mới, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, khả năng tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2022 là rất nhỏ.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Chữ ký số là gì? Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Chữ ký số được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử mà được tạo ra bằng sự biến đổi của 1 thông điệp dữ liệu bằng việc sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, chủ thể có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người có chữ ký có thể xác định được chính xác về: Việc biến đổi thông điệp dữ liệu nêu trên được tạo ra thông qua đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai của trong cùng 01 cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ thời điểm thực hiện việc biến đổi nêu trên. Nói tóm lại, chữ ký số của một người được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !