Ngày đăng tin : 16/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Lương tháng 13, tiền thưởng Tết có phải nộp thuế TNCN không?
Nếu đạt được đến mức thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì tiền thưởng Tết và lương tháng 13 của người lao động phải nộp thuế TNCN bởi:
Tiền lương tháng 13 là khoản tiền người lao động được nhận vào dịp cuối năm nếu các bên có thoả thuận. Khoản tiền này cũng mang tính chất như tiền lương, tiền công, cũng dựa vào công việc được giao để trả cho người lao động.
Tuy nhiên, khoản tiền này hiện không được quy định cụ thể tại bất cứ văn bản pháp luật nào mà được thực hiện theo thoả thuận của các bên.
Tiền thưởng Tết là số tiền hoặc tài sản hoặc hình thức khác mà người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh… để thưởng cho người lao động (theo Điều 104 Bộ luật Lao động đang có hiệu lực).
Về vấn đề, tiền lương tháng 13, thưởng Tết có phải đóng TNCN hay không thì căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
[…]
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công trong đó có lương tháng 13 và thưởng Tết sẽ phải nộp thuế TNCN nếu đạt đến mức phải nộp.
Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 111 năm 2013, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…
Như vậy, thưởng Tết, lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, các khoản giảm trừ khác…) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.
Cách tính thuế TNCN từ thưởng Tết, lương tháng 13
Người sử dụng lao động thưởng Tết, lương tháng 13 vào tháng nào (tháng dương lịch) thì cộng khoản thưởng, lương tháng 13 vào lương của người lao động nhận được trong tháng đó rồi tính thu nhập chịu thuế.
Cụ thể công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương được tính theo từng bậc thu nhập và áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = (Tổng thu nhập - các khoản được miễn) - các khoản giảm trừ
Thuế suất được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần:
Bậc | Phần thu nhập tính thuế/năm | Phần thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất |
1 | Đến 60 triệu đồng | Đến 5 triệu đồng | 5% |
2 | Trên 60 - 120 triệu đồng | Trên 05 - 10 triệu đồng | 10% |
3 | Trên 120 - 216 triệu đồng | Trên 10 - 18 triệu đồng | 15% |
4 | Trên 216 - 384 triệu đồng | Trên 18 - 32 triệu đồng | 20% |
5 | Trên 384 - 624 triệu đồng | Trên 32 - 52 triệu đồng | 25% |
6 | Trên 624 - 960 triệu đồng | Trên 52 - 80 triệu đồng | 30% |
7 | Trên 960 triệu đồng | Trên 80 triệu đồng | 35% |
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc tính thuế, độc giả có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế (triệu đồng - trđ)/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 trđ | 5% | 0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế) | 5% TNTT |
2 | Trên 05 - 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 - 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 - 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 - 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 - 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Để dễ hình dung, có thể xem ví dụ dưới đây:
Lương ông A tháng 01/2023 là 40 triệu đồng, thưởng Tết 60 triệu đồng và các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1%. Ông A nuôi 02 con dưới 18 tuổi, trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông A được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Ông A là 100 triệu đồng.
- Ông A được giảm trừ các khoản sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4,4 triệu đồng × 2 = 8,8 triệu đồng
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 40 triệu tiền lương × (8% + 1,5% + 1%) = 4,2 triệu đồng.
Lưu ý: Thưởng không tính tiền bảo hiểm => chỉ tính tiền bảo hiểm trên số lương.
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 24 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của ông A là: 100 - 24 = 76 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%: 05 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: (10 - 05 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 - 18 triệu đồng, thuế suất 15%: (18 - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%: (32 - 18 triệu đồng) × 20% = 2,8 triệu đồng
Bậc 5: Thu nhập tính thuế trên 32 - 52 triệu đồng, thuế suất 25%: (52 triệu đồng - 32 triệu đồng) × 25% = 05 triệu đồng
Bậc 6: Thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%: (76 - 52 triệu đồng) × 30% = 7,2 triệu đồng
- Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là: 16,95 triệu đồng.
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
Thu nhập tính thuế trong tháng 76 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 6. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
76 triệu đồng × 30% - 5,85 triệu đồng = 16,95 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ là tài liệu phải có trong hoạt động của doanh nghiệp, là các giấy tờ, tài liệu ghi lại nội dung sự kiện giao dịch, một nghiệp vụ nào đó đã được hạch toán và ghi vào sổ kế toán của các doanh nghiệp. Chứng từ điện tử là dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc dạng dữ liệu điện tử do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. Hiện nay chứng từ được giải thích rõ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Theo Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức có kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý, cụ thể như sau: (1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo quý). - Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với thuế giá trị gia tăng phát sinh trong tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau: (1) Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế
Được nêu tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Cụ thể, từ 01/6/2025, 05 trường hợp sau đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế: (1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên (theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). (2) Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !