Ngày đăng tin : 27/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ai thuộc diện tinh giản biên chế?
Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách cho những đối tượng này (khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
Theo Điều 6 Nghị định 108 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, các đối tượng sau đây sẽ được tinh giản biên chế:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp:
Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
Khi cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác do cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt chuẩn trình độ, có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm… thì những người này tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý…
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức;
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp…
Sai đối tượng khi tinh giản biên chế, xử lý thế nào?
Những người thuộc diện tinh giản biên chế sẽ được hưởng các chính sách về hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước… Tuy nhiên, nếu những người này bị tinh giản biên chế sai đối tượng thì sẽ được xử lý thế nào?
Theo Nghị định 108 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113, nếu thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng thì cả người được hưởng chính sách và cả cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó đều có trách nhiệm. Cụ thể:
1/ Người hưởng chính sách tinh giản biên chế:
- Phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế trừ trường hợp đã mất (theo điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 108 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 113);
- Các quyết định giải quyết tinh giản biên chế sẽ bị thu hồi (theo khoản 6 Điều 18 Nghị định 108 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 113);
- Được bố trí quay trở lại làm việc (theo khoản 6 Điều 18 Nghị định 108 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 113).
2/ Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người thực hiện tinh giản biên chế:
- Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) dừng thanh toán chế độ BHXH cho những đối tượng này;
- Chuyển cho cơ quan BHXH số kinh phí đã chi trả cho người bị thực hiện sai chế độ tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ BHXH như lương hưu, trợ cấp BHXH…
- Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức…
Đặc biệt, theo khoản 18 Điều 1 Nghị định 113, người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương... khi thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế thì sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Như vậy, nếu cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế sai đối tượng thì có thể phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã được nhận từ chính sách tinh giản biên chế cũng như sẽ được sắp xếp quay trở lại làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau: “Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
1. Không đóng BHXH là gì theo Luật BHXH 2024? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động như sau: “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Nghị định 104/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2024, thay thế toàn bộ Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Cùng theo dõi những điểm mới của Nghị định 104 so với Nghị định 29 trong bài viết dưới đây. 1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng được mở rộng Tại Điều 1 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh chủ yếu bao gồm các nội dung về chuyển đổi Phòng công chứng, điều kiện trụ sở, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng. Khoản 1 và 2 Điều 1 Nghị định 104/2025/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, bao gồm việc quy định chi tiết nhiều điều khoản mới của Luật Công chứng 2024 và các biện pháp thi hành, như: việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; tổ chức Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !