Ngày đăng tin : 28/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Dịp lễ 30/4 và 01/5 năm 2022 được nghỉ mấy ngày?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong các dịp sau:
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
Cùng với đó, khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định:
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Năm 2022, ngày Chiến thắng (30/4) và ngày Quốc tế lao động (01/5) lần lượt rơi vào vào thứ Bảy và Chủ nhật trong tuần nên người lao động làm việc theo chế độ nghỉ cuối tuần sẽ được nghỉ bù vào các ngày làm việc của tuần kế tiếp.
Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật thì sẽ được nghỉ 04 ngày liên tục từ ngày 30/4/2022 đến hết ngày 03/5/2022.
Trường hợp nghỉ hằng tuần với 01 ngày là thứ Bảy hoặc Chủ nhật thì người lao động được nghỉ 03 ngày liên tục từ 30/4/2022 đến hết ngày 02/5/2022.
2. Tiền lương làm dịp lễ 30/4 và 01/5 thế nào?
Theo quy định tại Điều 98 và Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu đi làm đúng ngày 30/4 và 01/5 thì ngoài tiền lương ngày nghỉ lễ, người lao động còn được trả thêm lương làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ được xác định theo Điều 98 Bộ luật Lao động như sau:
- Tiền lương làm thêm ban ngày = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
- Tiền lương làm thêm ban đêm = 390% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Như vậy, nếu tính cả lương ngày nghỉ lễ, người lao động đi làm ngày 30/4 và 01/5 được trả lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Ví dụ:
Anh A làm việc tại nhà máy X được trả lương 200.000 đồng/ngày. Do đơn hàng cần số lượng lớn nên ngày 30/4 và ngày 01/5, anh A được yêu cầu đến nhà máy làm việc như bình thường.
Với quy định trên, tiền lương làm việc trong 02 ngày nghỉ lễ của anh A được tính như sau:
300% x 200.000 đồng/ngày = 600.000 đồng/ngày (chưa kể tiền lương ngày lễ).
Và như vậy, tổng tiền lương 01 ngày đi làm của anh A trong dịp nghỉ lễ bằng 200.000 đồng/ngày + 600.000 đồng/ngày = 800.000 đồng/ngày.
3. Đi làm ngày nghỉ bù dịp lễ, người lao động được trả lương ra sao?
Khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về tiền lương làm thêm giờ trong ngày nghỉ bù như sau:
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù dịp lễ sẽ được trả lương làm thêm giờ như trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, tiền lương mà người lao động được nhận khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ được tính như sau:
- Tiền lương làm thêm ban ngày = 200% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
- Tiền lương làm thêm ban đêm = 270% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !