Ngày đăng tin : 21/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế tối thiểu toàn cầu là gì?
Thuế tối thiểu toàn cầu (hay thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu) là loại thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp đa quốc gia có doanh thu cao đầu tư vào những nước có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp.
Thuế tối thiểu toàn cầu là Trụ cột 2 của Chương trình hành động chống xói mòn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận (Base erosion and profit shifting - BEPS) do Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng vào tháng 6/2013.
2. Thuế tối thiểu toàn cầu khi nào áp dụng?
Việt Nam sẽ chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu từ năm tài chính 2024 (theo khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 107/2023/QH15).
Theo đó, Quốc hội giao cho Chính phủ khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024.
3. Đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu
Theo Điều 2 Nghị quyết 107/2023, đối tượng phải chịu thuế tối thiểu toàn cầu là bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc tập đoàn đa quốc gia và bất kỳ cơ sở thường trú nào của một công ty, tổ chức thuộc tập đoàn đa quốc gia:
Có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau:
- Tổ chức của chính phủ;
- Tổ chức quốc tế;
- Tổ chức phi lợi nhuận;
- Quỹ hưu trí;
- Quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao;
- Tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao;
- Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nêu trên.
4. Hướng dẫn cách tính thuế tối thiểu toàn cầu
Theo Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15, thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu tại Việt Nam được tính theo công thức:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có).
Trong đó,
- Tỷ lệ thuế bổ sung được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu - Thuế suất thực tế.
- Thuế suất tối thiểu là 15%.
Thuế suất thực tế được tính cho mỗi năm tài chính theo công thức:
- Lợi nhuận tính thuế bổ sung tính theo công thức:
Lợi nhuận tính thuế bổ sung = Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu - Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
- Thu nhập ròng được xác định theo công thức:
Thu nhập ròng = Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành - Lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành.
5. Kê khai thuế tối thiểu toàn cầu
Theo Điều 6 Nghị quyết 107 năm 2023 của Quốc hội quy định:
- Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn:
Thời hạn nộp Tờ khai thông tin, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung: Chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu:
Thời hạn nộp Tờ khai thông tin, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung:
Chậm nhất là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên; chậm nhất là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có nội dung nào? Hiện nay, tại Thông tư 31/2018/TT-BTNMT đã quy định cụ thể về báo cáo này. Cụ thể, dựa theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có những nội dung sau đây: - Thông tin chung; - Tình hình về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; - Tình hình thực hiện các quy định tại giấy phép tài nguyên nước;
Đề xuất quyền lợi khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm cho người lao động Góp ý cho dự thảo Luật Việc làm, mới đây, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất 02 phương án quyền lợi cho người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm gồm: Phương án 1: Người lao động sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng (12 năm) và chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Phần bảo hiểm thất nghiệp đóng bổ sung sẽ được chuyển sang chế độ khác của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm tăng quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu. Phương án 2: Người lao động nếu đóng dư thời gian có thể được hưởng chế độ vay ưu đãi từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp để duy trì cuộc sống, hưởng hỗ trợ cho nhân thân khi gặp rủi ro việc làm. Hiện nay, nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm thì người lao động tham gia bảo hiểm chỉ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp mà không được tính hưởng và bảo lưu thời gian đóng dư.
Ngày nay theo xu thế của xã hội, những công ty nhỏ và siêu nhỏ rất cần một dịch vụ kế toán uy tín, chất lượng và giá cả phù hợp. Vậy tìm ở đâu những đơn vị, cá nhân làm dịch vụ kế toán thuế tin tưởng được. Hãy đến với Sanketoan, một hệ thống chuyên sâu về kế toán doanh nghiệp.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau: Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế; Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn; Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !