Ngày đăng tin : 26/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không?
Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, điều kiện để cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm doanh nghiệp thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng;
Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại nơi đó;
Không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
Theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng thử việc phải khấu trừ 10% thuế TNCN (trừ trường hợp được làm cam kết thu nhập).
Theo đó, người lao động thử việc được ủy quyền quyết toán thuế TNCN nếu sau khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động được ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và tại thời điểm quyết toán thuế vẫn đang làm việc tại đó.
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc
Tùy từng trường hợp, việc kê khai quyết toán thuế cho giai đoạn thử việc của người lao động sẽ khác nhau.
[1] Trường hợp nhân viên thử việc được ký hợp đồng lao động trên 03 tháng và vẫn đang làm việc:
- Trong thời gian thử việc, công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% và khi ký hợp đồng lao động chính thức, công ty có khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.
Với thu nhập của thời gian thử việc: Kê vào phụ lục quyết toán biểu thuế toàn phần theo mẫu theo Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN;
Với thu nhập của thời gian làm chính thức: Kê vào phụ lục quyết toán biểu lũy tiến từng phần theo Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN, nhưng không tích ủy quyền quyết toán thay.
- Nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN, thì công ty quyết toán thay khê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.
[2] Trường hợp nhân viên thử việc đã nghỉ việc trước thời điểm quyết toán hoặc không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
- Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% tại bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần 05-2/BK-QTT-TNCN của tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN
- Đồng thời, công ty có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế.
Trên đây là giải đáp về vấn đề thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !