Ngày đăng tin : 19/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Về nguyên tắc, chỉ những ai có thu nhập cao mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng không ít trường hợp người lao động thử việc với mức lương không cao nhưng lại bị trừ 10% thuế. Doanh nghiệp trừ như vậy liệu có đúng luật?
Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định rằng:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.
Do vậy, nếu thử việc thuộc trường hợp nói trên thì người sử dụng lao động hoàn toàn được phép khấu trừ 10% mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân.
Làm thế nào để không bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu ước tính tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, người lao động có thể làm cam kết gửi doanh nghiệp để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế.
Người lao động được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Cá nhân cư trú ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng để thử việc.
- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm ở 02 nơi trở lên không được làm bản cam kết).
- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống nếu không có người phụ thuộc).
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Nếu thỏa mãn các điều kiện trên, người lao động có thể tải và điền Mẫu 02/CK-TNCN rồi gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ 10% tiền lương.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2022, mẫu cam kết thuế thu nhập cá nhân này sẽ được thực hiện theo mẫu mới là Mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !