Ngày đăng tin : 13/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Phải thay đổi thông tin đăng ký thuế
Khoản 2, 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.
Như vậy, khi người nộp thuế chuyển từ CMND 9 số sang CCCD gắn chíp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Lưu ý: Những trường hợp đổi từ CMND 12 số, CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp không phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Không bị xử phạt nếu chậm thay đổi thông tin
Khoản 6 Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hình thức và mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;
c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
Như vậy, mặc dù Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi, nhưng trường hợp cá nhân chậm thay đổi thông tin khi được cấp thẻ căn cước sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định như sau:
Đối tượng thực hiện:
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp).
Trường hợp 1: Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Bản sao Thẻ CCCD còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ cho Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.
Trường hợp 2: Nộp qua cơ quan chi trả thu nhập
- Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó).
- Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
- Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp 3: Thực hiện online
- Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Bước 1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tìm kiếm thủ tục hành chính: “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” hoặc truy cập vào đường link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.010244
Bước 2: Tích chọn Nộp trực tuyến và đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công hoặc tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an.
Cổng Dịch vụ công sẽ chuyển hướng sang website của Tổng cục Thuế
Bước 3: Thực hiện các bước thay đổi thông tin như trường hợp thực hiện qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế dưới đây.
Qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế
Bước 1: Truy cập website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ chọn tab “Cá nhân” sau đó Đăng nhập và nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp
Thay đổi thông tin đăng ký thuế qua website của Tổng cục Thuế
Bước 2: Tích chọn Đăng ký thuế -> Thay đổi thông tin
Bước 3: Hệ thống hiển thị giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế. Tại mục Giấy tờ của cá nhân, tích chọn “Thay đổi thông tin” và nhập chính xác thông tin số giấy tờ và ngày cấp theo Căn cước công dân mới nhất.
Bước 4: Tiếp tục tích chọn: “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư:
Hệ thống sẽ hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Bước 5: Đối chiếu thông tin, tích chọn: Hoàn thành kê khai và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Trên đây là thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi cấp CCCD gắn chíp. Mặc dù có quy định đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chip phải thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng nếu chậm thay đổi sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Việc không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp trên phù hợp với thực tiễn, bởi lẽ số lượng người dân chuyển từ CMND 9 số sang CCCD gắp chíp rất lớn và thời hạn phải thay đổi thông tin đăng ký thuế chỉ là 10 ngày.
Nói cách khác, bản chất của quy định trên là “khuyến khích” người nộp thuế khi thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cập nhật lại với cơ quan thuế, điều này cũng nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính người nộp thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ là tài liệu phải có trong hoạt động của doanh nghiệp, là các giấy tờ, tài liệu ghi lại nội dung sự kiện giao dịch, một nghiệp vụ nào đó đã được hạch toán và ghi vào sổ kế toán của các doanh nghiệp. Chứng từ điện tử là dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc dạng dữ liệu điện tử do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. Hiện nay chứng từ được giải thích rõ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Theo Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức có kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý, cụ thể như sau: (1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo quý). - Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với thuế giá trị gia tăng phát sinh trong tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau: (1) Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế
Được nêu tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Cụ thể, từ 01/6/2025, 05 trường hợp sau đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế: (1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên (theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). (2) Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !