Ngày đăng tin : 11/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời hiệu xử phạt về thuế là bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế được quy định như sau:
- Thời hiệu xử phạt là 02 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi vi phạm thủ tục thuế.
- Thời hiệu xử phạt là 05 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu:
Có hành vi trốn thuế mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
Có hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hay không thu.
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt.
Tuy nhiên vẫn phải nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn và số tiền đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng và khoản tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn của 10 năm trở về trước tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm về thuế.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thuế thì phải nộp đầy đủ tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn và tiền chậm nộp đối với toàn bộ thời gian trở về trước từ ngày phát hiện có hành vi vi phạm.
2. Cách xác định thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế
Cũng tại Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019, việc xác định thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế được tính như sau:
- Thời hiệu xử phạt là 02 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi vi phạm thủ tục thuế.
- Thời hiệu xử phạt là 05 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi trốn thuế mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hoặc hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn haykhông thu.
Như vậy, thời hiệu để xử phạt vi phạm về thuế sẽ được xác định là 02 năm hoặc 05 năm tùy từng trường hợp, và được tính kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm về thuế.
3. Quá thời hiệu, người vi phạm về thuế còn bị xử phạt không?
Theo nội dung đã được chúng tôi phân tích và làm rõ lại mục 1 thì khi quá thời hiệu, người vi phạm về thuế sẽ không bị xử phạt.
Tuy nhiên, người vi phạm vẫn phải nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn và số tiền đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng và khoản tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn của 10 năm trở về trước tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm về thuế.
4. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm về thuế 2024
Các nguyên tắc xử phạt vi phạm về thuế được quy định tại Điều 136 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Xử phạt vi phạm về thuế phải được thực hiện theo quy định về quản lý thuế và xử lý các vi phạm hành chính.
- Vi phạm hành chính về việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp/sử dụng không hợp pháp hóa đơn/sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến việc thiếu thuế/trốn thuế thì sẽ không xử phạt vi phạm hóa đơn mà sẽ thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Mức phạt tiền tối đa cho hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hay không thu, hành vi trốn thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền cho cá nhân, trừ trường hợp là mức phạt tiền về hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả là thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng tiền thuế mà người nộp thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hay hành vi trốn thuế.
- Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
- Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế thì phải có trách nhiệm lập biên bản đối với vi phạm hành chính đó theo quy định.
Trường hợp đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế điện tử, nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế và hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ về hành vi vi phạm về thuế của người nộp thuế thì thông báo này là được xem là biên bản vi phạm hành chính, dùng để làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.
- Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì được thực hiện theo pháp luật hình sự.
5. Hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định cụ thể như sau:
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có: Cảnh cáo và Phạt tiền.
- Mức xử phạt tiền đối với hành vi vi phạm cụ thể như sau:
Mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm thủ tục thuế tại Điều 141 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
Phạt 10% trên số tiền thuế khai thiếu số tiền phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng thuộc trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với các hành vi sau đây: Khai sai căn cứ để tính tiền thuế/tiền thuế được phép khấu trừ/xác định sai trường hợp được miễn, giảm hay hoàn thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt 20% trên số tiền thuế khai thiếu số tiền phải nộp hoặc số tiền thuế mà người nộp thuế khai tăng thuộc trường hợp được miễn, giảm, hoàn hay không thu thuế đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều 142 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Phạt từ 01 - 03 lần tiền thuế trốn đối với hành vi tại Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, như: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan để xác định tiền thuế phải nộp; không xuất hoá đơn hàng hoá, dịch vụ theo quy định; cố ý không kê khai/kê khai sai thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu;...
Ngoài ra, pháp luật còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả trong việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
- Buộc phải nộp lại đầy đủ số tiền thuế trốn hoặc thiếu.
- Buộc phải nộp đủ tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn hoặc không thu không đúng quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
1. Điều kiện nhận tiền dưỡng sức sau sinh Khỏe mạnh, trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản là điều mà mọi lao động mong muốn. Tuy nhiên, vì lý do sức khỏe, không ít lao động phải nghỉ làm theo diện dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12). Do đó, cần lưu ý, khoản tiền dưỡng sức này chỉ được cấp cho người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức nối liền với thời gian nghỉ thai sản.
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo năm 2026 Căn cứ vào khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của nhà giáo (trong điều kiện lao động bình thường) năm 2026 được xác định như sau: - Đối với nhà giáo là nam giới: 61 tuổi 06 tháng - Đối với nhà giáo là nữ giới: 57 tuổi Bên cạnh đó, cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, đối với nhà giáo lao động trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi 61 tháng 06 tháng đối với giáo viên nam, 57 tuổi đối với giáo viên nữ vào năm 2026. 2. Quy định về tuổi nghỉ hưu sớm đối với nhà giáo Theo khoản 1 Điều 26 Luật Nhà giáo năm 2025, chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo được quy định:
1. Trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !