Ngày đăng tin : 24/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thời hạn nộp mẫu 04/SS-HĐĐT có phải thời hạn kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT. Cùng xem bài viết sau để có câu trả lời.
4 trường hợp phải nộp mẫu 04/SS-HĐĐT
Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 7, khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC, người nộp thuế phải gửi mẫu 04 nếu thuộc 01 trong 04 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót (khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2020)
Người bán gửi mẫu số 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
- Trường hợp 2: Hóa đơn điện tử có mã/không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót.
Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
- Trường hợp 3: Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã/không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo).
- Trường hợp 4: Hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP có sai sót:
Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã/không có mã của cơ quan thuế) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Thời hạn nộp mẫu 04/SS-HĐĐT có phải thời hạn kê khai thuế GTGT?
Điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/NĐ-CP quy định:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
[…]
Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thì trường hợp lập hóa đơn thay thế/điều chỉnh hóa đơn có sai sót cũng phải lập mẫu 04/SS-HĐĐT, tuy nhiên, điều này mâu thuẫn với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Do đó, sẽ áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế sẽ không phải gửi mẫu 04/SS-HĐĐT.
Đối chiếu với các trường hợp phải gửi mẫu 04 nêu ở phần đầu bài viết, thời hạn gửi mẫu 04/SS-HĐĐT:
- Trường hợp hủy hóa đơn cấp lại hóa đơn mới (trường hợp 1): Thời hạn là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn mới.
Hiện nay, đang có 02 luồng ý kiến về thời hạn gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đối với trường hợp này
Ý kiến thứ nhất: Thời hạn này là thời hạn kê khai thuế GTGT (thời hạn nộp tờ khai thuế, ngày 20 của tháng sau - nếu kê khai theo tháng, ngày cuối cùng của quý - nếu kê khai theo quý)
Ý kiến thứ hai: Thời hạn này là ngày cuối cùng của kỳ khai thuế (tương ứng với ngày cuối tháng - nếu kê khai theo tháng, cuối quý - nếu kê khai theo quý)
Thông tư 78 đã nêu rõ thời hạn nộp mẫu 04 chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
Ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế là ngày cuối tháng, cuối quý và không phải là thời hạn kê khai thuế.
Kết luận: Tức là thời hạn gửi mẫu 04/SS-HĐĐT không phải là thời hạn kê khai thuế GTGT.
Ví dụ: Ngày 01/4/2023 xuất sai hóa đơn số 96, phát hiện chưa gửi người mua, tiến hành lập 04/SS-HĐĐT, huỷ và lập ngay hóa đơn mới số 101.
Thì hạn nộp 04/SS-HĐĐT là ngày 30/4/2023 (kê khai theo tháng) hoặc 30/6/2023 (kê khai theo quý) vì hóa đơn mới số 101 được lập vào tháng 4 thuộc quý 2 nên thời hạn là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế tháng 4 hoặc quý 2 tức là ngày 30/4 hoặc 30/6.
- Trường hợp sai tên, địa chỉ người mua (trường hợp 2): Không quy định thời hạn, phát hiện sai sót thời điểm nào gửi mẫu 04/SS-HĐĐT thời điểm đó (để chắc chắn về thời điểm phát hiện sai sót, 02 bên có thể lập văn bản thỏa thuận).
- Trường hợp gửi mẫu 04 theo yêu cầu của cơ quan thuế (trường hợp 3): Thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP có sai sót (trường hợp 4): Thời hạn là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn mới.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !