Ngày đăng tin : 09/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, quy định thế nào?
Pháp luật hiện hành đã có quy định về vấn đề tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:
- Các trường hợp tạm hoãn Hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 :
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
- Quy định về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
Theo khoản 2 Điều 30 của Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều này có nghĩa là trong thời gian tạm hoãn, người lao động không được hưởng lương và các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng.
Bản chất của quy định này là vì người lao động không đi làm hoặc không thực hiện công việc theo giao kết trên hợp đồng lao động cho công ty trong giai đoạn này, nên không được hưởng bất kỳ quyền lợi hay lợi ích của hợp đồng lao động.
2. Sau thời gian tạm hoãn có phải nhận lại người lao động?
Trước đây, theo Điều 33 của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 thì:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác
Không có đề cập rõ ràng tình trạng thời hạn của người lao động, dẫn đến người sử dụng lao động lúng túng không biết ứng xử với việc người lao động trở lại làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn nhưng cũng đã hết thời hạn hợp đồng lao động.
Hiện nay, theo Điều 31 của Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều này có nghĩa là sau khi hết thời hạn tạm hoãn, nếu hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn, người lao động phải trở lại làm việc và người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động theo hợp đồng đã giao kết.
Nếu hợp đồng lao động đã hết hạn trong thời gian tạm hoãn, thì hợp đồng lao động không còn hiệu lực và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải nhận lại người lao động.
3. Thời hạn của hợp đồng lao động
Căn cứ vào Điều 22 của Bộ luật Lao động 2019:
Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Điều này có nghĩa là thời hạn của hợp đồng lao động không được thay đổi bằng bất cứ hình thức nào, kể cả phụ lục hợp đồng.
4. Ví dụ cụ thể
Tình huống:
Ngày 11/9/2023: Người sử dụng lao động tiếp nhận thông tin về việc người lao động bị tạm giữ do sử dụng ma túy từ cơ quan tiến hành tố tụng.
Ngày 11/9/2023: Người sử dụng lao động ra quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động đối với người lao động.
Ngày 16/11/2023: Người lao động hết hạn hợp đồng lao động.
Phân tích:
Thời gian tạm hoãn: Từ ngày 11/9/2023 đến khi có quyết định chấm dứt tạm hoãn.
Hợp đồng lao động hết hạn: Ngày 16/11/2023.
Kết luận:
Thời gian tạm hoãn không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là nếu hợp đồng lao động hết hạn vào ngày 16/11/2023, thì thời gian tạm hoãn từ ngày 11/9/2023 đến ngày 16/11/2023 sẽ không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn tạm hoãn, nếu hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn, người lao động phải trở lại làm việc và người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động theo hợp đồng đã giao kết.
Tuy nhiên, do hợp đồng lao động đã hết hạn trong thời gian tạm hoãn, thì hợp đồng lao động không còn hiệu lực và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải nhận lại người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hộ kinh doanh nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025? Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025 trong trường các hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế); Có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (theo khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế). Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí có mã của cơ quan thuế Bước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí Đăng nhập bằng mã số thuế của hộ kinh doanh. Điền đầy đủ thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí. Ký số hoặc ký điện tử theo hướng dẫn (nếu có).
Trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói Theo khoản 2 Điều 14 tại Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025): Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !