Ngày đăng tin : 29/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đang nghỉ thai sản có được xét nâng lương không?
Chế độ nâng lương luôn được người lao động lưu tâm. Tuy nhiên, tùy vào đối tượng lao động mà chế độ nâng lương sẽ được quy định khác nhau. Do đó, trả lời chính xác cho câu hỏi “Đang nghỉ thai sản có được xét nâng lương không?” cần căn cứ vào từng đối tượng lao động cụ thể.
1.1. Đối với người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước
Chế độ nâng lương do các bên thỏa thuận. Đây là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động được ký giữa các bên (theo điểm e khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019).
Đối với nội dung về chế độ nâng lương, các bên tự do thỏa thuận về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc lựa chọn hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Vì vậy, để biết thời gian nghỉ thai sản của người lao động có được xét nâng lương hay không thì cần căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nếu không có thì căn cứ thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế riêng của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp và người lao động đã thống nhất tính thời gian thai sản vào thời gian làm việc xét nâng lương thì người lao động đang nghỉ thai sản sẽ được xem xét nâng lương theo đúng thỏa thuận ban đầu.
Ngược lại, nếu trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc quy chế doanh nghiệp đều loại trừ thời gian nghỉ thai sản khi xét nâng lương thì người đang nghỉ thai sản sẽ không được xét nâng lương.
1.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, cán bộ, công chức, viên chức đang nghỉ thai sản vẫn được xét nâng lương thường xuyên như bao người khác.
Bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV nêu rõ, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.
2. Thời gian thai sản có được xét nâng lương trước thời hạn không?
2.1. Đối với người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước
Theo Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, chế độ nâng lương cho các bên thỏa thuận. Do đó, việc xét nâng lương trước thời hạn cũng sẽ do các bên thỏa thuận mà không bị pháp luật giới hạn.
Việc nâng lương trước thời hạn thường không xem xét đến việc người lao động có đang nghỉ thai sản hay không mà chủ yếu đánh giá dựa trên sự đóng góp, kết quả lao động của người lao động.
Do đó, nếu người lao động có cống hiến mang tính đột phá cho doanh nghiệp thì dù đang nghỉ thai sản, người lao động vẫn được xét tăng lương trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư 08/2013/TT-BNV cũng không có quy định nào giới hạn quyền lợi nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đang nghỉ chế độ thai sản.
Do đó, dù đang nghỉ thai sản, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vẫn được xét nâng lương trước hạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện nâng bậc trước thời hạn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !